Lao động Việt Nam, thực trạng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 162.69 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài toán chất lượng lao động Theo thời báo kinh tế Sài gòn - Thiếu lao động trình độ cao Tính đến cuối năm 2006, Việt Nam có tổng cộng 45,3 triệu lao động, trong đó ba phần tư là lao động ở nông thôn + hiện mới chỉ có 32% số lao động là đã qua đào tạo và tỷ lệ lao động đã có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%. + “Việt Nam thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao và lao động dịch vụ cao cấp trong các ngành tài chính,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lao động Việt Nam, thực trạng Lao động Việt Nam, thực trạng1. Bài toán chất lượng lao độngTheo thời báo kinh tế Sài gòn- Thiếu lao động trình độ caoTính đến cuối năm 2006, Việt Nam có tổng cộng 45,3 triệu laođộng, trong đó ba phần tư là lao động ở nông thôn+ hiện mới chỉ có 32% số lao động là đã qua đào tạo và tỷ lệ laođộng đã có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%.+ “Việt Nam thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao và laođộng dịch vụ cao cấp trong các ngành tài chính, ngân hàng, dulịch, bán hàng... nên nhiều nghề và công việc phải thuê lao độngnước ngoài trong khi lao động xuất khẩu đa phần có trình độchuyên môn kỹ thuật thấp hoặc mới chỉ qua giáo dục địnhhướng”.+ Theo đánh giá của một số chuyên gia về lao động, lĩnh vựcthiếu hụt nhân sự nghiêm trọng nhất là công nghệ thông tin, tàichính, kiểm toán, luật và hầu hết các ngành công nghiệp. Ngoàira, nhiều người lao động chưa có trình độ ngoại ngữ đủ để làmviệc, dù rằng trên thực tế tình trạng này đang được cải thiện nhờngày càng có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam cũng nhưmột số người Việt được đào tạo ở nước ngoài quay về nước làmviệc.- Giải pháp nào?+ Bộ LĐ-TB-XH đã đề xuất một kế hoạch gồm năm nhóm giảipháp liên quan đến phát triển thị trường lao động trình Chính phủ,bao gồm: phát triển nguồn cung lao động, phát triển nhu cầu vềlao động, thúc đẩy giao dịch trên thị trường, cải cách hệ thốngtiền lương tiền công và hoàn thiện thể chế về thị trường lao động.Trong đó, quan trọng nhất là việc phát triển đào tạo nghề trên quymô toàn quốc.+ Mới đây nhất, Thủ tướng đã phê duyệt Chương trình mục tiêuquốc gia về việc làm đến năm 2010, theo đó sẽ dành khoảng6.000 tỉ đồng để đào tạo nghề trong bốn năm tới....Theo đó, từ năm 2006-2010, chương trình này sẽ giúp tạo việclàm cho 2-2,2 triệu lao động; nâng cao năng lực và hiện đại hóacho 30-40 trung tâm giới thiệu việc làm và hoàn thiện hệ thốngthông tin thị trường lao động; đồng thời tập huấn nghiệp vụ cho75.000 cán bộ làm công tác lao động – việc làm từ trung ươngđến địa phương.....nội dung chương trình sẽ bao gồm ba dự án chính là dự ánvay vốn tạo việc làm, dự án hỗ trợ đưa người lao động đi làmviệc ở nước ngoài và dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động....tổng nguồn vốn để thực hiện chương trình là 5.985 tỉ đồng(không kể nguồn vốn hỗ trợ việc làm ngoài nước). Trong đó, vốntừ ngân sách trung ương là 4.895 tỉ đồng (gồm 2.600 tỉ đồng từnguồn vốn vay giải quyết việc làm của năm 2005 chuyển sang và2.295 tỉ đồng là vốn mới); vốn từ ngân sách địa phương là 560 tỉđồng (trong đó 164 tỉ là vốn vay giải quyết việc làm của năm 2005chuyển sang); huy động từ cộng đồng là 500 tỉ và huy động quốctế khoảng 30 tỉ đồng.2. Quan trọng là cách thức triển khaiTheo thời báo kinh tế Sài gòn- Kế hoạch của chúng tôi là nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lênmức 32% vào năm 2010 và 45% vào năm 2015. Tuy nhiên, sựcạnh tranh trên thị trường lao động sẽ tăng đáng kể.- Chúng tôi cũng đang hoàn thiện nghị định thay thế Nghị định105 hiện hành quy định về tuyển chọn và quản lý lao động nướcngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó, sẽ không còn giới hạn tỷ lệlao động nước ngoài ở mức 3% như quy định hiện hành nữa,nhưng thay vào đó sẽ là các điều kiện ngặt nghèo hơn. Chẳnghạn, lao động nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam phải làchuyên gia, có ít nhất năm năm kinh nghiệm công tác, trong vòngnăm năm ở Việt Nam phải đào tạo lao động Việt Nam thay thế...3. Kiếm người sao khó quá!Theo thời báo kinh tế sài gòn- Tuyển người qua... bàn nhậuKinh nghiệm tuyển cấp phó, trưởng phòng được ông Sơn “đúckết”: phải phỏng vấn nhiều lần nhưng không phải tại văn phòngcông ty mà qua các buổi nhậu. Theo ông Sơn, trao đổi với cácứng viên trên bàn nhậu sẽ đánh giá chính xác hơn về năng lựccủa họ- Vì sao khó kiếm người?+ Lao động trung và cao cấp trên thị trường đang thiếu là mộtthực tế. Điều này không chỉ xảy ra ở các doanh nghiệp nhỏ vàvừa mà ngay cả các công ty lớn, cả những công ty có vốn đầu tưnước ngoài cũng vậy+ Thị trường hiện nay đòi hỏi nhân lực quản lý phải có chuyênmôn sâu, có kiến thức xã hội rộng và cả kinh nghiệm “trận mạc”mới trụ vững được+ Một lý do nữa là có không ít những người lao động cấp trung vàcấp cao không làm việc cho các công ty nữa mà tự mình thànhlập doanh nghiệp để làm chủĐể giữ chân người giỏi không phải tìm cách ràng buộc người tamà cần tạo ra một môi trường làm việc tốt, giúp họ có một môitrường để phát huy năng lực và thăng tiến.Cố lên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lao động Việt Nam, thực trạng Lao động Việt Nam, thực trạng1. Bài toán chất lượng lao độngTheo thời báo kinh tế Sài gòn- Thiếu lao động trình độ caoTính đến cuối năm 2006, Việt Nam có tổng cộng 45,3 triệu laođộng, trong đó ba phần tư là lao động ở nông thôn+ hiện mới chỉ có 32% số lao động là đã qua đào tạo và tỷ lệ laođộng đã có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%.+ “Việt Nam thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao và laođộng dịch vụ cao cấp trong các ngành tài chính, ngân hàng, dulịch, bán hàng... nên nhiều nghề và công việc phải thuê lao độngnước ngoài trong khi lao động xuất khẩu đa phần có trình độchuyên môn kỹ thuật thấp hoặc mới chỉ qua giáo dục địnhhướng”.+ Theo đánh giá của một số chuyên gia về lao động, lĩnh vựcthiếu hụt nhân sự nghiêm trọng nhất là công nghệ thông tin, tàichính, kiểm toán, luật và hầu hết các ngành công nghiệp. Ngoàira, nhiều người lao động chưa có trình độ ngoại ngữ đủ để làmviệc, dù rằng trên thực tế tình trạng này đang được cải thiện nhờngày càng có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam cũng nhưmột số người Việt được đào tạo ở nước ngoài quay về nước làmviệc.- Giải pháp nào?+ Bộ LĐ-TB-XH đã đề xuất một kế hoạch gồm năm nhóm giảipháp liên quan đến phát triển thị trường lao động trình Chính phủ,bao gồm: phát triển nguồn cung lao động, phát triển nhu cầu vềlao động, thúc đẩy giao dịch trên thị trường, cải cách hệ thốngtiền lương tiền công và hoàn thiện thể chế về thị trường lao động.Trong đó, quan trọng nhất là việc phát triển đào tạo nghề trên quymô toàn quốc.+ Mới đây nhất, Thủ tướng đã phê duyệt Chương trình mục tiêuquốc gia về việc làm đến năm 2010, theo đó sẽ dành khoảng6.000 tỉ đồng để đào tạo nghề trong bốn năm tới....Theo đó, từ năm 2006-2010, chương trình này sẽ giúp tạo việclàm cho 2-2,2 triệu lao động; nâng cao năng lực và hiện đại hóacho 30-40 trung tâm giới thiệu việc làm và hoàn thiện hệ thốngthông tin thị trường lao động; đồng thời tập huấn nghiệp vụ cho75.000 cán bộ làm công tác lao động – việc làm từ trung ươngđến địa phương.....nội dung chương trình sẽ bao gồm ba dự án chính là dự ánvay vốn tạo việc làm, dự án hỗ trợ đưa người lao động đi làmviệc ở nước ngoài và dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động....tổng nguồn vốn để thực hiện chương trình là 5.985 tỉ đồng(không kể nguồn vốn hỗ trợ việc làm ngoài nước). Trong đó, vốntừ ngân sách trung ương là 4.895 tỉ đồng (gồm 2.600 tỉ đồng từnguồn vốn vay giải quyết việc làm của năm 2005 chuyển sang và2.295 tỉ đồng là vốn mới); vốn từ ngân sách địa phương là 560 tỉđồng (trong đó 164 tỉ là vốn vay giải quyết việc làm của năm 2005chuyển sang); huy động từ cộng đồng là 500 tỉ và huy động quốctế khoảng 30 tỉ đồng.2. Quan trọng là cách thức triển khaiTheo thời báo kinh tế Sài gòn- Kế hoạch của chúng tôi là nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lênmức 32% vào năm 2010 và 45% vào năm 2015. Tuy nhiên, sựcạnh tranh trên thị trường lao động sẽ tăng đáng kể.- Chúng tôi cũng đang hoàn thiện nghị định thay thế Nghị định105 hiện hành quy định về tuyển chọn và quản lý lao động nướcngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó, sẽ không còn giới hạn tỷ lệlao động nước ngoài ở mức 3% như quy định hiện hành nữa,nhưng thay vào đó sẽ là các điều kiện ngặt nghèo hơn. Chẳnghạn, lao động nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam phải làchuyên gia, có ít nhất năm năm kinh nghiệm công tác, trong vòngnăm năm ở Việt Nam phải đào tạo lao động Việt Nam thay thế...3. Kiếm người sao khó quá!Theo thời báo kinh tế sài gòn- Tuyển người qua... bàn nhậuKinh nghiệm tuyển cấp phó, trưởng phòng được ông Sơn “đúckết”: phải phỏng vấn nhiều lần nhưng không phải tại văn phòngcông ty mà qua các buổi nhậu. Theo ông Sơn, trao đổi với cácứng viên trên bàn nhậu sẽ đánh giá chính xác hơn về năng lựccủa họ- Vì sao khó kiếm người?+ Lao động trung và cao cấp trên thị trường đang thiếu là mộtthực tế. Điều này không chỉ xảy ra ở các doanh nghiệp nhỏ vàvừa mà ngay cả các công ty lớn, cả những công ty có vốn đầu tưnước ngoài cũng vậy+ Thị trường hiện nay đòi hỏi nhân lực quản lý phải có chuyênmôn sâu, có kiến thức xã hội rộng và cả kinh nghiệm “trận mạc”mới trụ vững được+ Một lý do nữa là có không ít những người lao động cấp trung vàcấp cao không làm việc cho các công ty nữa mà tự mình thànhlập doanh nghiệp để làm chủĐể giữ chân người giỏi không phải tìm cách ràng buộc người tamà cần tạo ra một môi trường làm việc tốt, giúp họ có một môitrường để phát huy năng lực và thăng tiến.Cố lên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đề cương môn kinh tế học bài giảng kinh tế học kinh tế vĩ mô kinh tế vi mô khái niệm kinh tế họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 717 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 571 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 538 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 325 0 0 -
38 trang 234 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 233 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 222 0 0 -
Bài giảng Đánh giá kinh tế y tế: Phần 2 - Nguyễn Quỳnh Anh
42 trang 204 0 0 -
Bài giảng môn Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Chương 2 - Lưu Thị Phượng
51 trang 178 0 0 -
229 trang 177 0 0