![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Lão hóa răng miệng ở người cao tuổi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.34 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chăm sóc răng miệng lúc trẻ là bảo đảm tốt nhất để có sức khỏe răng miệng tốt lúc tuổi già.Ở người cao tuổi (NCT), bệnh lý toàn thân xuất hiện ngày càng nhiều ảnh hưởng đến răng miệng và ngược lại, những suy thoái ở răng miệng cũng tác động đến sức khỏe toàn thân. Sức khỏe răng miệng rất quan trọng đối với NCT vì họ thường dễ mắc các bệnh ảnh hưởng đến vùng miệng và lúc đó thì những tổn thương vùng miệng lại tác động ngược lại đến dinh dưỡng, sức đề kháng và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lão hóa răng miệng ở người cao tuổi Lão hóa răng miệng ở người cao tuổiChăm sóc răng miệng lúc trẻ là bảo đảm tốt nhất để có sức khỏe răng miệng tốt lúc tuổi già. Ở người cao tuổi (NCT), bệnh lý toàn thân xuất hiện ngày càng nhiềuảnh hưởng đến răng miệng và ngược lại, những suy thoái ở răng miệng cũngtác động đến sức khỏe toàn thân. Sức khỏe răng miệng rất quan trọng đối với NCT vì họ thường dễ mắc cácbệnh ảnh hưởng đến vùng miệng và lúc đó thì những tổn thương vùng miệng lạitác động ngược lại đến dinh dưỡng, sức đề kháng và chất lượng cuộc sống. Tuổicàng cao thì sự lão hóa răng miệng cũng càng tiến triển nhưng không phải là yếutố ảnh hưởng chính trên sức khỏe răng miệng. Trong khi đó, các bệnh: sâu răng,nha chu, bệnh niêm mạc miệng, rối loạn tiết nước bọt, tiêu xương ổ, các bệnh toànthân như tiểu đường, tai biến mạch máu não, Alzheimer, các loại thuốc uốngthường xuyên, xạ trị vùng đầu cổ do ung thư... mới là những yếu tố chính làm tổnthương răng miệng ở NCT. Trái lại, tổn thương răng miệng có thể tạo điều kiệnthuận lợi cho mầm bệnh xâm nhập vào máu hay cơ quan hô hấp gây bệnh nặngnguy hiểm đến tính mạng. Lão hóa răng Quá trình lão hóa gây những biến đổi ở răng gồm: mòn mặt nhai, tuỷ răngbị xơ teo, giảm mật độ tế bào, tạo ngà thứ cấp, ngà dần bị mất nước, răng giòn dễmẻ, dễ bị gãy, tăng tạo xê-măng ở chân răng, tụt nướu, giảm tiết nước bọt, chứcnăng nhai giảm sút... Một số người có nhiều răng mang miếng trám lớn nên cũngdễ bị sâu tái phát. NCT vẫn bị sâu răng mới, tái phát ở thân răng và dễ bị sâu ởchân răng. Các biện pháp vệ sinh răng miệng đều kém hiệu quả. Việc điều trị các bệnh răng cho NCT cần phải dùng vật liệu phóng thíchfluor (F) như xê-măng galss ionomer, phòng bệnh bằng F tại chỗ khi thấy có nguycơ sâu răng tiến triển do giảm tiết nước bọt. Nên khám định kỳ, thực hiện chế độtheo dõi tình trạng răng miệng thường xuyên. Những người bị hạn chế về trí tuệ,vận động nặng cần sự hỗ trợ của người thân hay nhân viên y tế cộng đồng để thựchiện vệ sinh răng miệng hằng ngày. Thoái hóa niêm mạc miệng Biểu mô niêm mạc miệng là biểu mô lát tầng, nó bị teo mỏng dần, mất tínhđàn hồi khi tuổi ngày càng cao. Do khả năng miễn dịch suy giảm nên niêm mạcmiệng dễ bị chấn thương và dễ nhiễm khuẩn. Ở NCT, những biến đổi tại chỗ dobệnh toàn thân và thuốc làm cho niêm mạc miệng dễ bị một số tổn thương dạngbóng nước, loét, liken, nhiễm khuẩn và ung thư. Một nghiên cứu cho thấy 90%ung thư miệng xảy ra ở người trên 50 tuổi, vì vậy cần khám định kỳ để phát hiệnvà điều trị sớm ung thư miệng ở NCT. Suy giảm nước bọt Nhiều NCT hay than phiền về khô miệng. Những bệnh toàn thân, các thuốcchữa bệnh và xạ trị là nguyên nhân chủ yếu gây khô miệng. Có hàng trăm thứthuốc như thuốc chống trầm cảm, an thần, chống Parkinson... có tác dụng phụ làmgiảm tiết nước bọt. Một số bệnh có thể gây khô miệng như: bệnh Sjogren, bệnh tựmiễn, Alzheimer... Khô miệng có thể gây nhiều tổn thương ở miệng và hầu như:khô niêm mạc và dễ trầy sướt, giảm khả năng chống nhiễm khuẩn, giảm sự bôitrơn, tăng nguy cơ viêm nướu, nhiễm nấm, đau, khó ăn, khó nuốt, giảm vị giác...Để làm giảm khô miệng, cần áp dụng các biện pháp: thay thế thuốc có tác dụngphụ gây khô miệng, dùng nước bọt nhân tạo; kích thích tuyến nước bọt bằng vịgiác; thực hiện chế độ ăn uống phù hợp; vệ sinh răng miệng tốt... Rối loạn vận động và suy yếu vị giác NCT thường bị rối loạn phản xạ nuốt và tư thế cơ miệng. Khả năng nhai vànuốt ở NCT dù còn đủ răng vẫn kém hiệu quả hơn ở người trẻ. Những bệnh toànthân như tai biến mạch máu não, Parkinson hoặc dùng một số thuốc nhưphenothiazine dễ gây sặc hay hít thức ăn vào đường thở. Bệnh thoái hoá khớp cóthể ảnh hưởng trên khớp thái dương hàm cũng ảnh hưởng đến khả năng nhai. Do suy giảm vị giác nên nhiều NCT than phiền là ăn không biết ngon, khócảm nhận được mùi và vị của thức ăn. Một số nghiên cứu cho thấy: mùi ít bị ảnhhưởng do tuổi còn vị giác lại giảm dần khi tuổi tăng lên. Do không cảm nhận đượcmùi vị thức ăn, giảm sút về vận động các cơ vùng miệng, giảm tiết nước bọt dễlàm cho NCT chán ăn dẫn đến bị suy dinh dưỡng, mất nước và bị giảm chất lượngcuộc sống. Như vậy, sự lão hóa răng miệng ngày càng nặng khi tuổi càng cao, đồngthời là hậu quả của các bệnh tại chỗ và toàn thân. Vì vậy, sự chăm sóc răng miệnglúc trẻ là bảo đảm tốt nhất để có sức khỏe răng miệng tốt lúc tuổi già. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lão hóa răng miệng ở người cao tuổi Lão hóa răng miệng ở người cao tuổiChăm sóc răng miệng lúc trẻ là bảo đảm tốt nhất để có sức khỏe răng miệng tốt lúc tuổi già. Ở người cao tuổi (NCT), bệnh lý toàn thân xuất hiện ngày càng nhiềuảnh hưởng đến răng miệng và ngược lại, những suy thoái ở răng miệng cũngtác động đến sức khỏe toàn thân. Sức khỏe răng miệng rất quan trọng đối với NCT vì họ thường dễ mắc cácbệnh ảnh hưởng đến vùng miệng và lúc đó thì những tổn thương vùng miệng lạitác động ngược lại đến dinh dưỡng, sức đề kháng và chất lượng cuộc sống. Tuổicàng cao thì sự lão hóa răng miệng cũng càng tiến triển nhưng không phải là yếutố ảnh hưởng chính trên sức khỏe răng miệng. Trong khi đó, các bệnh: sâu răng,nha chu, bệnh niêm mạc miệng, rối loạn tiết nước bọt, tiêu xương ổ, các bệnh toànthân như tiểu đường, tai biến mạch máu não, Alzheimer, các loại thuốc uốngthường xuyên, xạ trị vùng đầu cổ do ung thư... mới là những yếu tố chính làm tổnthương răng miệng ở NCT. Trái lại, tổn thương răng miệng có thể tạo điều kiệnthuận lợi cho mầm bệnh xâm nhập vào máu hay cơ quan hô hấp gây bệnh nặngnguy hiểm đến tính mạng. Lão hóa răng Quá trình lão hóa gây những biến đổi ở răng gồm: mòn mặt nhai, tuỷ răngbị xơ teo, giảm mật độ tế bào, tạo ngà thứ cấp, ngà dần bị mất nước, răng giòn dễmẻ, dễ bị gãy, tăng tạo xê-măng ở chân răng, tụt nướu, giảm tiết nước bọt, chứcnăng nhai giảm sút... Một số người có nhiều răng mang miếng trám lớn nên cũngdễ bị sâu tái phát. NCT vẫn bị sâu răng mới, tái phát ở thân răng và dễ bị sâu ởchân răng. Các biện pháp vệ sinh răng miệng đều kém hiệu quả. Việc điều trị các bệnh răng cho NCT cần phải dùng vật liệu phóng thíchfluor (F) như xê-măng galss ionomer, phòng bệnh bằng F tại chỗ khi thấy có nguycơ sâu răng tiến triển do giảm tiết nước bọt. Nên khám định kỳ, thực hiện chế độtheo dõi tình trạng răng miệng thường xuyên. Những người bị hạn chế về trí tuệ,vận động nặng cần sự hỗ trợ của người thân hay nhân viên y tế cộng đồng để thựchiện vệ sinh răng miệng hằng ngày. Thoái hóa niêm mạc miệng Biểu mô niêm mạc miệng là biểu mô lát tầng, nó bị teo mỏng dần, mất tínhđàn hồi khi tuổi ngày càng cao. Do khả năng miễn dịch suy giảm nên niêm mạcmiệng dễ bị chấn thương và dễ nhiễm khuẩn. Ở NCT, những biến đổi tại chỗ dobệnh toàn thân và thuốc làm cho niêm mạc miệng dễ bị một số tổn thương dạngbóng nước, loét, liken, nhiễm khuẩn và ung thư. Một nghiên cứu cho thấy 90%ung thư miệng xảy ra ở người trên 50 tuổi, vì vậy cần khám định kỳ để phát hiệnvà điều trị sớm ung thư miệng ở NCT. Suy giảm nước bọt Nhiều NCT hay than phiền về khô miệng. Những bệnh toàn thân, các thuốcchữa bệnh và xạ trị là nguyên nhân chủ yếu gây khô miệng. Có hàng trăm thứthuốc như thuốc chống trầm cảm, an thần, chống Parkinson... có tác dụng phụ làmgiảm tiết nước bọt. Một số bệnh có thể gây khô miệng như: bệnh Sjogren, bệnh tựmiễn, Alzheimer... Khô miệng có thể gây nhiều tổn thương ở miệng và hầu như:khô niêm mạc và dễ trầy sướt, giảm khả năng chống nhiễm khuẩn, giảm sự bôitrơn, tăng nguy cơ viêm nướu, nhiễm nấm, đau, khó ăn, khó nuốt, giảm vị giác...Để làm giảm khô miệng, cần áp dụng các biện pháp: thay thế thuốc có tác dụngphụ gây khô miệng, dùng nước bọt nhân tạo; kích thích tuyến nước bọt bằng vịgiác; thực hiện chế độ ăn uống phù hợp; vệ sinh răng miệng tốt... Rối loạn vận động và suy yếu vị giác NCT thường bị rối loạn phản xạ nuốt và tư thế cơ miệng. Khả năng nhai vànuốt ở NCT dù còn đủ răng vẫn kém hiệu quả hơn ở người trẻ. Những bệnh toànthân như tai biến mạch máu não, Parkinson hoặc dùng một số thuốc nhưphenothiazine dễ gây sặc hay hít thức ăn vào đường thở. Bệnh thoái hoá khớp cóthể ảnh hưởng trên khớp thái dương hàm cũng ảnh hưởng đến khả năng nhai. Do suy giảm vị giác nên nhiều NCT than phiền là ăn không biết ngon, khócảm nhận được mùi và vị của thức ăn. Một số nghiên cứu cho thấy: mùi ít bị ảnhhưởng do tuổi còn vị giác lại giảm dần khi tuổi tăng lên. Do không cảm nhận đượcmùi vị thức ăn, giảm sút về vận động các cơ vùng miệng, giảm tiết nước bọt dễlàm cho NCT chán ăn dẫn đến bị suy dinh dưỡng, mất nước và bị giảm chất lượngcuộc sống. Như vậy, sự lão hóa răng miệng ngày càng nặng khi tuổi càng cao, đồngthời là hậu quả của các bệnh tại chỗ và toàn thân. Vì vậy, sự chăm sóc răng miệnglúc trẻ là bảo đảm tốt nhất để có sức khỏe răng miệng tốt lúc tuổi già. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe sức khỏe người cao tuổi cách chăm sóc sức khỏe bệnh ở người cao tuổi Lão hóa răng miệng ở người giàTài liệu liên quan:
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 265 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 235 0 0 -
7 trang 196 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 190 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 186 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 148 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 104 0 0 -
4 trang 98 0 0
-
9 trang 79 0 0