Lao phổi thâm nhiễm (Kèm viêm phúc mạc do lao)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 185.74 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biện chứng đông y: Âm hư hỏa vượng, tổn thương phế âm, túc thực hóa nhiệt, xâm nhập phúc mạc, nhiệt uất thành độc. Cách trị: Thanh nhiệt giải độc, tiêu ung tán kết. Đơn thuốc: Thác lý nội tiêu thang. Công thức: Kim ngân hoa 45g, Đương quy 12g, Huyền sâm 15g, Xa tiền tử 12g, Bồ công anh 30g, Cam thảo 6g, Nhục thung dung 15g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang, chia 2 lần sáng tối. Hiệu quả lâm sàng: Lưu XX, nam, học sinh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lao phổi thâm nhiễm (Kèm viêm phúc mạc do lao) Lao phổi thâm nhiễm (Kèm viêm phúc mạc do lao) Biện chứng đông y: Âm hư hỏa vượng, tổn thương phế âm, túc thực hóanhiệt, xâm nhập phúc mạc, nhiệt uất thành độc. Cách trị: Thanh nhiệt giải độc, tiêu ung tán kết. Đơn thuốc: Thác lý nội tiêu thang. Công thức: Kim ngân hoa 45g, Đương quy 12g, Huyền sâm 15g, Xa tiền tử12g, Bồ công anh 30g, Cam thảo 6g, Nhục thung dung 15g. Sắc uống, mỗi ngày 1thang, chia 2 lần sáng tối. Hiệu quả lâm sàng: Lưu XX, nam, học sinh. Tới khám ngày 14-4-1960. Bịốm đã hơn 1 nǎm, đau ngực, ho, thở ngắn, trong họng có tiếng đờm khò khè, sốtbuổi chiều, bụng to dần, cự án, ǎn uống kém, đại tiện táo bón, nước giải vàng, sắcmặt nhợt nhạt, gò má đỏ, da khô, người gầy gò, chất lưỡi đỏ, rêu trắng, hơi vàngmà khô, tinh thần mệt mỏi, nhǎn nhó, hơi thở ngắn, tiếng nói trầm yếu, mạch tế,sác mà vô lực. Tây y chiếu X quang, chẩn đoán là lao phổi thâm nhiễm kèm viêmphúc mạc do lao. Bệnh này thuộc về âm hư, hỏa vượng, phế lao, kèm theo túc thựchóa nhiệt xâm nhập phúc mạc phúc bì. Phép trị là phải thanh nhiệt giải độc, tiêuung tán kết. Cho uống Thác lý nội tiêu thang. Uống được 5 thang, bụng đã nhỏbớt được một nửa, các chứng thấy nhẹ nhõm hẳn. Vì thế bỏ bớt Nhục thung dungtrong bài này và thêm Liên kiều 15g, tiếp tục cho uống. Lại uống tiếp 5 thang,bụng đã hết hẳn báng, nhưng có lúc chướng bụng, ǎn ít, tiêu hóa không tốt. Sợrằng dùng thuốc dưỡng âm thanh nhiệt quá độ, gây thương tổn đến dương của tì vịcó hại về sau, hơn nữa vì người bệnh vốn ǎn không tiêu nên đổi sang dùng bàithuốc Gia giảm hư sinh thang dưới dạng hoàn, bài thuốc như sau: Sơn dược 15g,Nội kim 12g, Tang diệp 12g, Ngưu bàng tử 9g, Huyền sâm 15g, Thần khúc 15g,Mạch nha 15g, Bạch truật 12g, Phục linh 12g, Sa nhân 6g, Cam thảo 6g. Tất cả tánbột mịn, luyện mật thành hoàn, mỗi viên nặng 6g, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên.Uống được 2 tuần lễ thì bụng hết chướng, ǎn uống tǎng gấp đôi, sức khỏe cũngphục hồi được phần lớn. Lại tiếp tục cho uống Thoát lý nội tiêu thang. Mộttháng sau chiếu X quang thấy các dấu vết lao phổi đã lành hẳn. Bàn luận: Đây là 1 trường hợp lao phổi thâm nhiễm kèm viêm phúc mạcdo lao, các biểu hiện của nó được đông y coi là âm hư hỏa vượng, lửa đốt phế âmdẫn tới phế lao, kèm theo ǎn không tiêu thành nhiệt xâm nhập phúc mạc, nhiệt uấtthành độc gây nên phúc mạc bị ung. Đau ngực ho là do chứng hỏa đốt phế âm, sắcmặt nhợt nhạt, hai gò má đỏ, chất lưỡi đỏ, da khô và mạch tế, sác, vô lực tất cả đềulà do âm hư hỏa vượng. Bụng báng cự án là do nhiệt độc tụ lại làm tắc đườngmạch, dinh vệ tuần hành không thông. Nội kinh có nói: Vinh khí không thuậnthì ngược vào trong thịt, sinh ra ung thũng: là có nghĩa như vậy. Chọn dùng bàithuốc thanh nhiệt giải độc sinh huyết, trong đó Kim ngân hoa thanh nhiệt giải độc,Đương quy hoạt huyết sinh tân, Huyền sâm dưỡng âm chế hỏa, Sa tiền tử lợi tiểu,làm giải độc qua đại tiểu tiện, Bồ công anh tiêu ung tán kết, vì đại tiện táo bón,dùng Nhục thung dung để tǎng dịch nhuận tràng. Hết nhiệt giải độc, âm đủ thìbệnh sẽ khỏi. Tuy nhiên, trải qua thực tế lâm sàng thấy rõ thêm rằng cần phải dùngnhiều Kim ngân hoa, bài thuốc mới có hiệu quả tốt, nói chung có thể dùng đến 60-90g. Bài thuốc này dùng trị lao phổi đã nhiều nǎm nay, phần nhiều đều thu đượchiệu quả rất tốt. Lao ruột Biện chứng đông y: Tỳ vị hư hàn, thận dương cũng hư. Cách trị: Bổ tỳ vị, ôn trung trợ dương sáp tràng. Đơn thuốc: Gia vị tam vị chỉ tả tán. Công thức: Sơn dược 150g, Kha tử nhục 60g, thạch lựu bì 60g, Nhục quế30g, Nhục đậu khấu (Nhục đậu khấu nướng bằng tro nóng) 30g. Tất cả đem tánbột mịn, mỗi ngày dùng ba lần, mỗi lần 4,5g uống bằng nước đun sôi để nguội, khiđói. Kiêng ǎn các thức tanh lạnh, sống cứng. Hiệu quả lâm sàng: Sách X.X nam, 45 tuổi, giáo viên. Đến khám ngày14/7/1960. Bệnh nhân đi ngoài lỏng đã hơn 1 nǎm, triệu chứng chủ yếu là hàngngày sáng sớm sôi bụng đi lỏng 4- 5 lần, đi ra những thức ǎn không tiêu, bụng đauquặn âm ỉ phải lấy tay ấn vào mới chịu được, ǎn kém, người mệt mỏi, đau lưng đùinhão, bụng và chân tay lạnh người gầy gò, mặt xanh tái, rêu trắng, lưỡi nhạt, mạchtrầm tế. Tây y kiểm tra chiếu X quang với barisunfat dạ dày ruột, chẩn đoán là laoruột. Chứng này thuộc về tỳ vị hư hàn, thận dương hư trị bằng các bổ tỳ vị, ôntrung trợ dương sáp tràng. Cho dùng Gia vị tam vị chỉ tả tán. Sau một tuần uốngthuốc các chứng chuyển biến tốt, dùng tất cả hai liều thì bệnh khỏi. Bàn luận: Bệnh này thuộc chứng tỳ vị hư hàn, thận dương hư suy. DùngTam vị chỉ tả tán để bổ tỳ vị sáp tràng cố thoát, thêm Đậu nhục khấu để có tácdụng cay ẩm, ôn trung trợ dương để phục hồi dường khí của tỳ vị, còn Nhục quế làvị tân cam đại nhiệt để bổ hỏa trợ dương, phục hồi hỏa của thận dương mệnh môn.Khi đã phục hồi được dương của tỳ vị, chức nǎng chuyển vận tiêu hoá của ruột đãđược điềuhòa thì bệnh tất khỏi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lao phổi thâm nhiễm (Kèm viêm phúc mạc do lao) Lao phổi thâm nhiễm (Kèm viêm phúc mạc do lao) Biện chứng đông y: Âm hư hỏa vượng, tổn thương phế âm, túc thực hóanhiệt, xâm nhập phúc mạc, nhiệt uất thành độc. Cách trị: Thanh nhiệt giải độc, tiêu ung tán kết. Đơn thuốc: Thác lý nội tiêu thang. Công thức: Kim ngân hoa 45g, Đương quy 12g, Huyền sâm 15g, Xa tiền tử12g, Bồ công anh 30g, Cam thảo 6g, Nhục thung dung 15g. Sắc uống, mỗi ngày 1thang, chia 2 lần sáng tối. Hiệu quả lâm sàng: Lưu XX, nam, học sinh. Tới khám ngày 14-4-1960. Bịốm đã hơn 1 nǎm, đau ngực, ho, thở ngắn, trong họng có tiếng đờm khò khè, sốtbuổi chiều, bụng to dần, cự án, ǎn uống kém, đại tiện táo bón, nước giải vàng, sắcmặt nhợt nhạt, gò má đỏ, da khô, người gầy gò, chất lưỡi đỏ, rêu trắng, hơi vàngmà khô, tinh thần mệt mỏi, nhǎn nhó, hơi thở ngắn, tiếng nói trầm yếu, mạch tế,sác mà vô lực. Tây y chiếu X quang, chẩn đoán là lao phổi thâm nhiễm kèm viêmphúc mạc do lao. Bệnh này thuộc về âm hư, hỏa vượng, phế lao, kèm theo túc thựchóa nhiệt xâm nhập phúc mạc phúc bì. Phép trị là phải thanh nhiệt giải độc, tiêuung tán kết. Cho uống Thác lý nội tiêu thang. Uống được 5 thang, bụng đã nhỏbớt được một nửa, các chứng thấy nhẹ nhõm hẳn. Vì thế bỏ bớt Nhục thung dungtrong bài này và thêm Liên kiều 15g, tiếp tục cho uống. Lại uống tiếp 5 thang,bụng đã hết hẳn báng, nhưng có lúc chướng bụng, ǎn ít, tiêu hóa không tốt. Sợrằng dùng thuốc dưỡng âm thanh nhiệt quá độ, gây thương tổn đến dương của tì vịcó hại về sau, hơn nữa vì người bệnh vốn ǎn không tiêu nên đổi sang dùng bàithuốc Gia giảm hư sinh thang dưới dạng hoàn, bài thuốc như sau: Sơn dược 15g,Nội kim 12g, Tang diệp 12g, Ngưu bàng tử 9g, Huyền sâm 15g, Thần khúc 15g,Mạch nha 15g, Bạch truật 12g, Phục linh 12g, Sa nhân 6g, Cam thảo 6g. Tất cả tánbột mịn, luyện mật thành hoàn, mỗi viên nặng 6g, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên.Uống được 2 tuần lễ thì bụng hết chướng, ǎn uống tǎng gấp đôi, sức khỏe cũngphục hồi được phần lớn. Lại tiếp tục cho uống Thoát lý nội tiêu thang. Mộttháng sau chiếu X quang thấy các dấu vết lao phổi đã lành hẳn. Bàn luận: Đây là 1 trường hợp lao phổi thâm nhiễm kèm viêm phúc mạcdo lao, các biểu hiện của nó được đông y coi là âm hư hỏa vượng, lửa đốt phế âmdẫn tới phế lao, kèm theo ǎn không tiêu thành nhiệt xâm nhập phúc mạc, nhiệt uấtthành độc gây nên phúc mạc bị ung. Đau ngực ho là do chứng hỏa đốt phế âm, sắcmặt nhợt nhạt, hai gò má đỏ, chất lưỡi đỏ, da khô và mạch tế, sác, vô lực tất cả đềulà do âm hư hỏa vượng. Bụng báng cự án là do nhiệt độc tụ lại làm tắc đườngmạch, dinh vệ tuần hành không thông. Nội kinh có nói: Vinh khí không thuậnthì ngược vào trong thịt, sinh ra ung thũng: là có nghĩa như vậy. Chọn dùng bàithuốc thanh nhiệt giải độc sinh huyết, trong đó Kim ngân hoa thanh nhiệt giải độc,Đương quy hoạt huyết sinh tân, Huyền sâm dưỡng âm chế hỏa, Sa tiền tử lợi tiểu,làm giải độc qua đại tiểu tiện, Bồ công anh tiêu ung tán kết, vì đại tiện táo bón,dùng Nhục thung dung để tǎng dịch nhuận tràng. Hết nhiệt giải độc, âm đủ thìbệnh sẽ khỏi. Tuy nhiên, trải qua thực tế lâm sàng thấy rõ thêm rằng cần phải dùngnhiều Kim ngân hoa, bài thuốc mới có hiệu quả tốt, nói chung có thể dùng đến 60-90g. Bài thuốc này dùng trị lao phổi đã nhiều nǎm nay, phần nhiều đều thu đượchiệu quả rất tốt. Lao ruột Biện chứng đông y: Tỳ vị hư hàn, thận dương cũng hư. Cách trị: Bổ tỳ vị, ôn trung trợ dương sáp tràng. Đơn thuốc: Gia vị tam vị chỉ tả tán. Công thức: Sơn dược 150g, Kha tử nhục 60g, thạch lựu bì 60g, Nhục quế30g, Nhục đậu khấu (Nhục đậu khấu nướng bằng tro nóng) 30g. Tất cả đem tánbột mịn, mỗi ngày dùng ba lần, mỗi lần 4,5g uống bằng nước đun sôi để nguội, khiđói. Kiêng ǎn các thức tanh lạnh, sống cứng. Hiệu quả lâm sàng: Sách X.X nam, 45 tuổi, giáo viên. Đến khám ngày14/7/1960. Bệnh nhân đi ngoài lỏng đã hơn 1 nǎm, triệu chứng chủ yếu là hàngngày sáng sớm sôi bụng đi lỏng 4- 5 lần, đi ra những thức ǎn không tiêu, bụng đauquặn âm ỉ phải lấy tay ấn vào mới chịu được, ǎn kém, người mệt mỏi, đau lưng đùinhão, bụng và chân tay lạnh người gầy gò, mặt xanh tái, rêu trắng, lưỡi nhạt, mạchtrầm tế. Tây y kiểm tra chiếu X quang với barisunfat dạ dày ruột, chẩn đoán là laoruột. Chứng này thuộc về tỳ vị hư hàn, thận dương hư trị bằng các bổ tỳ vị, ôntrung trợ dương sáp tràng. Cho dùng Gia vị tam vị chỉ tả tán. Sau một tuần uốngthuốc các chứng chuyển biến tốt, dùng tất cả hai liều thì bệnh khỏi. Bàn luận: Bệnh này thuộc chứng tỳ vị hư hàn, thận dương hư suy. DùngTam vị chỉ tả tán để bổ tỳ vị sáp tràng cố thoát, thêm Đậu nhục khấu để có tácdụng cay ẩm, ôn trung trợ dương để phục hồi dường khí của tỳ vị, còn Nhục quế làvị tân cam đại nhiệt để bổ hỏa trợ dương, phục hồi hỏa của thận dương mệnh môn.Khi đã phục hồi được dương của tỳ vị, chức nǎng chuyển vận tiêu hoá của ruột đãđược điềuhòa thì bệnh tất khỏi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lao phổi thâm nhiễm lao phổi viêm phúc mạc bệnh học và điều trị thiên gia DP bài giảng bệnh học y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 162 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 147 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0