Khái niệm
Ủ xanh( hay ủ tươi ) là phương pháp sinh học đặc biệt có tác dụng và bảo quản thức ăn xanh .
Ủ xanh thức ăn có ý nghĩa kinh tế lớn , nhờ đó người ta có thể thu hoạch thức ăn xanh vào bất kỳ thời tiết nào , tránh được thiệt hại vì phải thu hoạch vào mùa mưa . Ngoài ra thức ăn ủ xanh giữ được chất dinh dưỡng nhiều hơn so với thức ăn xanh phơi khô . Giá trị dinh dưỡng của chất ăn xanh phơi khô có thể bị giảm 50%...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lên men lactic để bảo quản và sử dụng thức ăn trong chăn nuôi_chương 1
CHƯƠNG I : LÊN MEM LACTIC ĐỂ BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN
TRONG CHĂN NUÔI .
1.1 Khái niệm
Ủ xanh( hay ủ tươi ) là phương pháp sinh học đặc biệt có tác dụng và bảo quản
thức ăn xanh .
Ủ xanh thức ăn có ý nghĩa kinh tế lớn , nhờ đó người ta có thể thu hoạch thức ăn
xanh vào bất kỳ thời tiết nào , tránh được thiệt hại vì phải thu hoạch vào mùa mưa .
Ngoài ra thức ăn ủ xanh giữ được chất dinh dưỡng nhiều hơn so với thức ăn xanh
phơi khô . Giá trị dinh dưỡng của chất ăn xanh phơi khô có thể bị giảm 50% , còn
thức ăn ủ xanh giảm không quá 5- 10%. Ủ xanh còn cho phép sử dụng được hầu hết
các chế biến nông nghiệp, thức ăn thiên nhiên rẻ tiền như thân , lá khoai tây, đây lá
khoai lang, củ cải, bắp cải, xu hào….
Cách dự trữ thức ăn xanh đã có từ thời cổ ai cập. Người ta đem món thức ăn xanh
tươi ( cỏ, rơm rạ, thân cây ngô….) Vào hố đất hay thấp cao trong một thời gian để tạo
thành một loại thức ăn lên men cho gia súc ăn. Từ 1850 trở đi ủ xanh đã trở thành
một nhành công nghiệp chế biến thức ăn ở Châu Âu sau đó lan truyền sang các nước
khác trên thế giới.
Nước ta có miền nhiệt đới có thức ăn xanh quanh năm nên vấn đề ủ xanh thức ăn
chưa được áp dụng nhiều. Tuy nhiên muốn đưa chăn nuôi lên sản xuất lớn nhất là
chăn nuôi đại gia súc thì vấn đề ủ xanh thức ăn là rất thiết thực để bảo đảm nguồn
thức ăn xanh quanh năm cho gia súc .
1.2 Nguyên lý ủ xanh
Ủ xanh là xếp chặt thức ăn vào hố ủ để không khí không lọt vào từng klhó thức ăn
trong một thời gian sau đó . trong quá trình ủ do những hoạt động sinh lý thực vật và
vi sinh vật sản sinh ra các a xít hữu cơ mà chủ ếu là a xitlactic có tác dung bảo quản
thức được lâu không bị hỏng.
- Quá trình sinh lý thực vật ( hô hấp của tế bào ).
Tế bào thực vật còn sống thường xảy ra quá trình hô hấp phân giải đường làm hao
tổn chất khô, giải phóng năng lượng nhận làm cho khối ủ tăng lên :
C6H12O6 + 6 O2 6CO2 + 6H2O +674 kal
- Quá trình tạo thành các a xít hữu cơ .
Khi thức ăn bị xếp chặt và bịt kín, không khí đẩy ra ngoài làm cho môi trường trở
nên yếu khí phần lớn vi khuẩn hiếu khí và tế bào thực vật bị tiêu diệt , chỉ còn các
vi khuẩn yếm khí bao gồm : nhóm vi khuẩn lắc tíc (đồng hình: home femen tative
lac tic axide và dị hình heten femen tative lactic axide ), vi khuẩn butyric,
eschencha, klebsiella, bacillus, closotudium, streptocous, lenconostoc,
lacsobaullus và pedlucoccus ).
Trang 1
Vi khuẩn E.coli phát triển đầu tiên chuyển đường của thực vật thành các sản
phẩm như: HCOOH, CH3COOH, C2H5OH, CO2, CH3CHOHCOOH và
C3H7COOH . Nhóm này phát triển tốn ở khoảng nhiệt độ 20 – 400C, đình chỉ
phát triển ở t > 500C và ph < 4,5.
E.coli còn phân huỷ protein thành NH3 và một số độc tố khác , tuy nhiên nó bị
ác chế bởi vi khuẩn lactic sau đó .
Nhóm vi khuẩn lactic chỉ chiếu 1% tổng số vi khuẩn thực vật , nó phát triển
trong môi trường yếm khí và sẽ quyết định phần chất và thức ăn ủ xanh.Cần có
3 yếu tố giúp cho vi khuẩn láctic phát triển tốt là : yếm khí, đủ đường và mật độ
tế bào vi khuẩn đủ lớn. Nếu các yếu tố này được đảm báo thì đường sẽ được
chuyển hoá thành phần lớn axitlactic:
C6H12O6 2H3CHOHCOOH
Để độ ph khối thức ăn đạt 3,5 – 4,2 ( với ủ tươi để đạt độ pH này cần có 1,5 –
2% axitlactic) . Ở độ pH thấp này sẽ đình chỉ moị hoạt động của vi sinh vật kể
cả chính vi khuẩn lactic , thức ăn được bảo quản tốt không bị hư hỏng .
- Quá trình lên men gây thối hỏng thức ăn ủ xanh.
Bất kỳ yếu tố nào hạn chế sự phát riển của vi khuẩn lactic như : sự yếm khí ,
không đủ không đuờng thì sự hình thành axitlaxtic chậm lại sẽ tạo điều kiện
cho sự len men gây thối hỏng , làm mất đi 60 – 70% giá trị dinh dưỡng của
thức ăn .
Nhóm vi khuẩn butylic có điều kiện sống ăn bám giống như vi khuẩn lactic
nhưng ở nhiệt độ pH >4,2 , top = 35 – 400C , sử dụng đường và chính axitlactic
để tạo thành axitbutyric :
vk butyric
C6H12O6 C3H7COOH + 2CO2 + 2H2
vk butyric
2CH3CHOHCOOH C3H7COOH + CO2 + 2H2
Kết quả là độ axit của môi trường thức ăn giảm xuống tạo điều kiện cho nhóm
vi khuẩn gây thối phát triển , điển hình là các giống Bacterium.coli, Bact.
Proteus, clostridium, bacillus…. Chúng phân giả các axít amin và protein bằng
con đường khử cacboxyl và khử amin để tạo nên các xctvaxit, amin và NH3 có
mùi và độc làm cho thức ăn không thể sử dụng được .
1.3 Các điều kiện kỹ thuật của quá trình ủ xanh thức ăn .
- Điều kiện yếm khí : đây là điều kiện quan trọng, nếu trong khối thức ăn xanh
đem ủ có không khí lọt vào thì các con vi khuẩn gây thối dễ phát triển. Trong điều
kiện hiếu khí khoảng 2 – 3 ngày đầu sau khi ném thức ăn vào hố ủ hay tháp ủ vi khuẩn
lactic đã phát triển mạnh , axiclacyic và axitaxetic được tích luỹ , thức ăn trở nên chua
dần rồi đạt đến độ pH làm đình chỉ hoạt động của các loài vi sinh vật . Nếu thức ăn
được ủ tốt lượng axit tích luỹ có thể đạt đến 6 – 8% với độ pH = 4 – 4,5%
- Thành phần nguyên liệu đem ủ xanh:
Trang 2
Thức ăn đem ủ xanh phải chứa một lượng đường nhất định nào đó đi sâu sinh ra
lượng axit cần thiết để độ pH trong khối thức ăn không vượt quá 4,2 . Nếu thức ăn xanh
có ít đường hoà tan mà lại có nhiều tinh bột và protein thì vi khuẩn butyric và vi khuẩn
gây thối dễ phát triển làm hư hỏng thức ăn . Vì vậy thức ăn xanh đem ủ phải có hiệu số
đưởng ra :
E–F>0
Trong đó E là lượng đường thực tế có trong thức ăn ban đầu, phần trăm chất khô .
...