lịch sử địa lý các dân tộc - Dân tộc Chơ Ro
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.41 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo sách lịch sử địa lý các dân tộc - dân tộc chơ ro, khoa học xã hội, lịch sử văn hoá phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
lịch sử địa lý các dân tộc - Dân tộc Chơ Ro Dân tộc Chơ RoTên gọi khácĐơ-Ro, Châu RoNhóm ngôn ngữMôn - KhmerDân số15.000 người.Cư trúĐồng bào cư trú đông ở tỉnh Đồng Nai, một số ít ở tỉnh Bình Thuận và Sông Bé.Đặc điểm kinh tếTrước kia người Chơ Ro sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy, cuộc sống nghèo nàn vàkhông ổn định. Về sau đồng bào đã biến rẫy thành đất định canh, đồng thời nhiềunơi phát triển làm ruộng nước, nhờ vậy cuộc sống có phần khá hơn. Chăn nuôi, háilượm, săn bắn, đánh cá đều góp phần quan trọng trong đời sống của người Chơ Ro.Ngoài ra họ chỉ đan lát, làm các đồ dùng bằng tre, gỗ.Tổ chức cộng đồngNgười Chơ Ro không theo chế độ mẫu hệ hay phụ hệ mà coi trọng cả hai nhưnhau.Hôn nhân gia đìnhTrong hôn nhân, tuy nhà trai hỏi vợ cho con, nhưng lễ cưới tổ chức tại nhà gái,chàng trai phải ở rể vài năm rồi vợ chồng làm nhà ở riêng.Tục lệ ma chayKhi chôn người chết theo truyền thống Chơ Ro, đồng bào dùng quan tài độc mộc,đắp nắm mồ hình bán cầu. Sau 3 ngày kể từ hôm mai táng, gia đình có tang làm lễmở cửa mả.Văn hóaVốn văn nghệ dân tộc của người Chơ Ro phong phú. Nhạc cụ có bộ chiêng 7 chiếc,đây đó còn thấy đàn ống tre, có ống tiêu và một số người còn nhớ lối hát đối đáptrong lễ hội.Nhà cửaNgười Chơ Ro vốn ở nhà sàn, lên xuống ở đầu hồi. Từ mấy chục năm nay, đồngbào đã hoàn toàn quen ở nhà trệt. Trong nhà đồ đạc đơn giản, chỉ có chiêng và chéđược coi là quý giá. Gần đây nhiều gia đình có thêm tài sản mới như xe đạp.Trang phụcXa phụ nữ Chơ Ro quấn váy, đàn ông đóng khố, áo của người Chơ Ro là loại áochui đầu, trời lạnh có tấm vải choàng. Nay đồng bào mặc như người Kinh trongvùng, chỉ còn dễ nhận ra người Chơ Ro ở tập quán thường đeo gùi theo và ở sởthích của phụ nữ hay đeo các vòng đồng, bạc, dây cườm trang sức nơi cổ và tay.Dân tộc La HúTên gọi khácXá Lá Vàng, Cò Xung, Khù Sung, Khả QuyNhóm ngôn ngữTạng - MiếnDân số5.300 người.Cư trúSống ở huyện Mường Tè (tỉnh Lai Châu).Đặc điểm kinh tếTrước kia người La Hủ sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy và săn bắn, hái lượm.Công cụ lao động chủ yếu là con dao, chiếc cuốc. Từ vài chục năm nay, người LaHủ đã phát triển cây lúa nước và lúa nương làm nguồn lương thực chính và dùngtrâu cày kéo. Đàn ông La Hủ đan ghế, mâm, chiếu, nong nia, v.v... bằng mây rấtgiỏi và đa số biết nghề rèn.Hôn nhân gia đìnhTrong gia đình La Hủ, chỉ có con trai mới được thừa hưởng tài sản của cha mẹ.Theo phong tục La Hủ, trai gái được tự do yêu nhau và quyết định hạnh phúc củamình. Sau lễ cưới, chàng rể phải ở gia đình nhà vợ 2-3 năm, sau đó mới được đưavợ về ở hẳn với mình. Phụ nữ La Hủ sinh nở tại buồng ngủ của mình. Sau 3 ngàyđứa bé được đặt tên, nếu trong 3 ngày đó, nhà có khách thì người khách này đượcmời đặt tên cho đứa bé.Tục lệ ma chayNgười chết được chôn trong quan tài độc mộc. Trên mộ không dựng nhà mồ,không có rào bảo vệ.Văn hóaNgười La Hủ có trên một chục điệu múa khèn. Thanh niên thích thổi khèn bầu.Các bài hát tuy thường dùng tiếng Hà Nhì nhưng có nhịp điệu riêng, trong đó từngngày được xác định theo chu kỳ 12 con vật (hổ, thỏ, rồng, chấy, ngựa, cừu, gà, chó,lợn, sóc, trâu).Nhà cửaNgười La Hủ lập bản trên sườn núi. Thực hiện định canh định cư, một số bảnchuyển xuống địa bàn thấp hơn. Từ chỗ nhà cửa tạm bợ, nay đồng bào đã làm nhàở bền chắc hơn, phần lớn là nhà trệt với vách bằng phên. Trong nhà, bàn thờ tổtiên và bếp bao giờ cũng đặt tại gian có chỗ ngủ của chủ gia đình.Trang phụcNam giới La Hủ mặc quần áo giống như các dân tộc khác ở vùng Tây Bắc. Phụ nữmặc quần, ngày thường mặc áo dài xuống tới cổ chân, ngày lễ tết mặc thêm áongắn. Ở cổ áo, nẹp ngực, ống tay có thêu hoặc đáp vải các màu, có đính thêm xubạc, xu nhôm và các bông chỉ đỏ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
lịch sử địa lý các dân tộc - Dân tộc Chơ Ro Dân tộc Chơ RoTên gọi khácĐơ-Ro, Châu RoNhóm ngôn ngữMôn - KhmerDân số15.000 người.Cư trúĐồng bào cư trú đông ở tỉnh Đồng Nai, một số ít ở tỉnh Bình Thuận và Sông Bé.Đặc điểm kinh tếTrước kia người Chơ Ro sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy, cuộc sống nghèo nàn vàkhông ổn định. Về sau đồng bào đã biến rẫy thành đất định canh, đồng thời nhiềunơi phát triển làm ruộng nước, nhờ vậy cuộc sống có phần khá hơn. Chăn nuôi, háilượm, săn bắn, đánh cá đều góp phần quan trọng trong đời sống của người Chơ Ro.Ngoài ra họ chỉ đan lát, làm các đồ dùng bằng tre, gỗ.Tổ chức cộng đồngNgười Chơ Ro không theo chế độ mẫu hệ hay phụ hệ mà coi trọng cả hai nhưnhau.Hôn nhân gia đìnhTrong hôn nhân, tuy nhà trai hỏi vợ cho con, nhưng lễ cưới tổ chức tại nhà gái,chàng trai phải ở rể vài năm rồi vợ chồng làm nhà ở riêng.Tục lệ ma chayKhi chôn người chết theo truyền thống Chơ Ro, đồng bào dùng quan tài độc mộc,đắp nắm mồ hình bán cầu. Sau 3 ngày kể từ hôm mai táng, gia đình có tang làm lễmở cửa mả.Văn hóaVốn văn nghệ dân tộc của người Chơ Ro phong phú. Nhạc cụ có bộ chiêng 7 chiếc,đây đó còn thấy đàn ống tre, có ống tiêu và một số người còn nhớ lối hát đối đáptrong lễ hội.Nhà cửaNgười Chơ Ro vốn ở nhà sàn, lên xuống ở đầu hồi. Từ mấy chục năm nay, đồngbào đã hoàn toàn quen ở nhà trệt. Trong nhà đồ đạc đơn giản, chỉ có chiêng và chéđược coi là quý giá. Gần đây nhiều gia đình có thêm tài sản mới như xe đạp.Trang phụcXa phụ nữ Chơ Ro quấn váy, đàn ông đóng khố, áo của người Chơ Ro là loại áochui đầu, trời lạnh có tấm vải choàng. Nay đồng bào mặc như người Kinh trongvùng, chỉ còn dễ nhận ra người Chơ Ro ở tập quán thường đeo gùi theo và ở sởthích của phụ nữ hay đeo các vòng đồng, bạc, dây cườm trang sức nơi cổ và tay.Dân tộc La HúTên gọi khácXá Lá Vàng, Cò Xung, Khù Sung, Khả QuyNhóm ngôn ngữTạng - MiếnDân số5.300 người.Cư trúSống ở huyện Mường Tè (tỉnh Lai Châu).Đặc điểm kinh tếTrước kia người La Hủ sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy và săn bắn, hái lượm.Công cụ lao động chủ yếu là con dao, chiếc cuốc. Từ vài chục năm nay, người LaHủ đã phát triển cây lúa nước và lúa nương làm nguồn lương thực chính và dùngtrâu cày kéo. Đàn ông La Hủ đan ghế, mâm, chiếu, nong nia, v.v... bằng mây rấtgiỏi và đa số biết nghề rèn.Hôn nhân gia đìnhTrong gia đình La Hủ, chỉ có con trai mới được thừa hưởng tài sản của cha mẹ.Theo phong tục La Hủ, trai gái được tự do yêu nhau và quyết định hạnh phúc củamình. Sau lễ cưới, chàng rể phải ở gia đình nhà vợ 2-3 năm, sau đó mới được đưavợ về ở hẳn với mình. Phụ nữ La Hủ sinh nở tại buồng ngủ của mình. Sau 3 ngàyđứa bé được đặt tên, nếu trong 3 ngày đó, nhà có khách thì người khách này đượcmời đặt tên cho đứa bé.Tục lệ ma chayNgười chết được chôn trong quan tài độc mộc. Trên mộ không dựng nhà mồ,không có rào bảo vệ.Văn hóaNgười La Hủ có trên một chục điệu múa khèn. Thanh niên thích thổi khèn bầu.Các bài hát tuy thường dùng tiếng Hà Nhì nhưng có nhịp điệu riêng, trong đó từngngày được xác định theo chu kỳ 12 con vật (hổ, thỏ, rồng, chấy, ngựa, cừu, gà, chó,lợn, sóc, trâu).Nhà cửaNgười La Hủ lập bản trên sườn núi. Thực hiện định canh định cư, một số bảnchuyển xuống địa bàn thấp hơn. Từ chỗ nhà cửa tạm bợ, nay đồng bào đã làm nhàở bền chắc hơn, phần lớn là nhà trệt với vách bằng phên. Trong nhà, bàn thờ tổtiên và bếp bao giờ cũng đặt tại gian có chỗ ngủ của chủ gia đình.Trang phụcNam giới La Hủ mặc quần áo giống như các dân tộc khác ở vùng Tây Bắc. Phụ nữmặc quần, ngày thường mặc áo dài xuống tới cổ chân, ngày lễ tết mặc thêm áongắn. Ở cổ áo, nẹp ngực, ống tay có thêu hoặc đáp vải các màu, có đính thêm xubạc, xu nhôm và các bông chỉ đỏ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
các dân tộc việt nam dân tộc ít người dân tộc thiểu số dân tộc miền núi văn hóa việt nam phong tục các dân tộc việt namGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 372 0 0 -
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 267 1 0 -
Giáo án Địa lí lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
230 trang 262 1 0 -
Tiểu luận: Văn hóa ăn uống của người Hàn
21 trang 190 0 0 -
9 trang 144 0 0
-
189 trang 120 0 0
-
Tiểu luận: Giới thiệu chung về không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
10 trang 119 0 0 -
Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam: Phần 1 - NXB ĐH Huế
99 trang 118 0 0 -
Giáo trình cơ sở văn hóa Việt Nam - Trần Quốc Vương (chủ biên)
31 trang 113 0 0 -
Tìm hiểu Việt Nam và Nhật Bản trong thế giới Đông Á: Phần 2
97 trang 106 0 0