Lịch sử phát triển của truyền dẫn
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.36 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu lịch sử phát triển của truyền dẫn, kỹ thuật - công nghệ, kĩ thuật viễn thông phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lịch sử phát triển của truyền dẫn Lịch sử phát triển của truyền dẫn Sự phát triển liên lạc viễn thông đã bắt đầu từ khi phát minh ra hệ thống điện tín hoạt động theo chế độ chữ số. Nghĩa là khi Morse phát minh ra máy điện tín nǎm 1835 và việc liên lạc viễn thông số bắt đầu bằng phát dòng chấm và gạch ngang nǎm 1876, việc sử dụng chế độ tương tự bắt đầu với phát minh điện thoại của A.G. Bell. Từ đó công nghệ liên quan đã được phát triển khá mạnh mẽ. Phương pháp truyền dẫn đa lộ cũng đã bắt đầu từ khi có dây dẫn ba mạch thực hiện ở Mỹ nǎm 1925 và qua phát triển cáp đồng trục có 240 mạch, hiện nay đã sử dụng phương pháp liên lạc cơ bản với cáp đồng trục có 3.600 - 10.800 mạch, FDM (Ghép kênh theo tần số) nhiều mạch 1.800 mạch bởi vi ba.Mặt khác từ nǎm 1930, phương pháp 24 mạch PAM (Điều chế biên độxung) và PWM (Điều chế độ rộng xung) đã phát triển nhưng chưa phổbiến. Ngay sau đó A.H. Reeves phát huy PCM (Điều chế mã xung).Nhưng phương pháp liên lạc viễn thông mới kết hợp những phươngpháp PCM cũng không được áp dụng thuận lợi. Nǎm 1948, ngay sau khikết thúc chiến tranh thế giới thứ hai, thiết bị PCM để thí nghiệm đã đượcthiết kế và sản xuất ở Mỹ. Nhưng nó cũng không được thực hiện vì lúcđó ống điện tử chỉ là một phần tử tích cực và ống mã dùng cho mã hoábị có nhiều vấn đề khi thực hành. Sự phát minh kỹ thuật bán dẫn tiếptheo phát minh chất bán dẫn đóng vai trò quyết định trong việc áp dụngPCM. Lúc đó việc ghép kênh cáp tiếng nói bởi phương pháp PCM đãđánh dấu bước phát triển to lớn trong lịch sử liên lạc viễn thông. Phươngpháp PCM có tính thời đại đã ra đời khi có nhu cầu mạch sóng mang gầntǎng lên và việc ghép không thể thực hiện được vì có khó khǎn trongviệc thiết lập mới hoặc thêm cáp trao đổi. Dĩ nhiên cũng có sẵn phươngpháp sóng mang gần FDM nhưng nó không thể so sánh được vớiphương pháp PCM về mặt kinh tế và chất lượng truyền dẫn. Hơn nữaphương pháp FDM cũng không thể hoạt động được trong điều kiện yếukém của cáp địa phương và đưòng dài, nhưng phương pháp PCM có ưuđiểm lớn là có thể hoạt động được trong điều kiện như vậy. Do đó hệthống T1 (bộ điện thoại 1) dùng trong liên lạc viễn thông công cộng sửdụng phương pháp PCM ở Chicago (Mỹ) trong nǎm 1962, phương phápPCM-24 áp dụng ở Nhật nǎm 1965, phương pháp Châu Âu hiện nay(CEPT) đã phát triển và sử dụng trong những nǎm 1970. Lúc đó ITU-Tđã kiến nghị G.733 như là một phương pháp Bắc Mỹ (NAS) và G.732như là phương pháp Châu Âu. Mặt khác liên lạc quang cũng đánh dấubước phát triển về liên lạc viễn thông đã được tích cực nghiên cứu vớiviệc phát minh laser nǎm 1960. Khi đó, việc nghiên cứu sử dụng sóngkhông gian và ống dẫn chùm tia quang học là phương tiện truyền dẫn rấtsôi động, khả nǎng truyền dẫn quang học sử dụng sợi quang làm phươngtiện truyền dẫn được phát huy nǎm 1966, phần chính của nghiên cứu liênlạc quang học tập trung vào truyền dẫn sợi cáp quang sử dụng sợi quanghọc làm phương tiện truyền dẫn qua việc bổ sung tổn hao truyền dẫn sợicáp quang 20 dB/km trong nǎm 1970. Hiện nay với việc phát triểnphương pháp khả nǎng siêu đại FT-1.7G, F-1.6G v.v. Trong tương laingoài việc phát triển liên tục về ghép kênh và kỹ thuật liên lạc quang họcnhư trên, chúng ta có thể phát triển kỹ thuật liên quan như truyền dẫnthuê bao số và phát triển kỹ thuật đấu nối, kỹ thuật CCC (khả nǎng kênhxoá ) trên mạng đã có, kỹ thuật UNI (giao tiếp mạng - người sử dụng) vềtiếng nói, số liệu, thông tin hình ảnh và kỹ thuật NNI (giao tiếp nút -mạng), kỹ thuật tổ hợp siêu cao VLSI (tổ hợp quy mô rất lớn) bao gồmcác loại kỹ thuật mã hoá, kỹ thuật truyền dẫn số đồng bộ, mạng nốichéo, và bảo dưỡng mạng, mạng CCR (cấu hình lại điều khiển kháchhàng), IN (mạng thông minh) và v.v. để chuẩn bị cho dải hẹp ISDNtrong giai đoạn đã thực hiện một phần. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lịch sử phát triển của truyền dẫn Lịch sử phát triển của truyền dẫn Sự phát triển liên lạc viễn thông đã bắt đầu từ khi phát minh ra hệ thống điện tín hoạt động theo chế độ chữ số. Nghĩa là khi Morse phát minh ra máy điện tín nǎm 1835 và việc liên lạc viễn thông số bắt đầu bằng phát dòng chấm và gạch ngang nǎm 1876, việc sử dụng chế độ tương tự bắt đầu với phát minh điện thoại của A.G. Bell. Từ đó công nghệ liên quan đã được phát triển khá mạnh mẽ. Phương pháp truyền dẫn đa lộ cũng đã bắt đầu từ khi có dây dẫn ba mạch thực hiện ở Mỹ nǎm 1925 và qua phát triển cáp đồng trục có 240 mạch, hiện nay đã sử dụng phương pháp liên lạc cơ bản với cáp đồng trục có 3.600 - 10.800 mạch, FDM (Ghép kênh theo tần số) nhiều mạch 1.800 mạch bởi vi ba.Mặt khác từ nǎm 1930, phương pháp 24 mạch PAM (Điều chế biên độxung) và PWM (Điều chế độ rộng xung) đã phát triển nhưng chưa phổbiến. Ngay sau đó A.H. Reeves phát huy PCM (Điều chế mã xung).Nhưng phương pháp liên lạc viễn thông mới kết hợp những phươngpháp PCM cũng không được áp dụng thuận lợi. Nǎm 1948, ngay sau khikết thúc chiến tranh thế giới thứ hai, thiết bị PCM để thí nghiệm đã đượcthiết kế và sản xuất ở Mỹ. Nhưng nó cũng không được thực hiện vì lúcđó ống điện tử chỉ là một phần tử tích cực và ống mã dùng cho mã hoábị có nhiều vấn đề khi thực hành. Sự phát minh kỹ thuật bán dẫn tiếptheo phát minh chất bán dẫn đóng vai trò quyết định trong việc áp dụngPCM. Lúc đó việc ghép kênh cáp tiếng nói bởi phương pháp PCM đãđánh dấu bước phát triển to lớn trong lịch sử liên lạc viễn thông. Phươngpháp PCM có tính thời đại đã ra đời khi có nhu cầu mạch sóng mang gầntǎng lên và việc ghép không thể thực hiện được vì có khó khǎn trongviệc thiết lập mới hoặc thêm cáp trao đổi. Dĩ nhiên cũng có sẵn phươngpháp sóng mang gần FDM nhưng nó không thể so sánh được vớiphương pháp PCM về mặt kinh tế và chất lượng truyền dẫn. Hơn nữaphương pháp FDM cũng không thể hoạt động được trong điều kiện yếukém của cáp địa phương và đưòng dài, nhưng phương pháp PCM có ưuđiểm lớn là có thể hoạt động được trong điều kiện như vậy. Do đó hệthống T1 (bộ điện thoại 1) dùng trong liên lạc viễn thông công cộng sửdụng phương pháp PCM ở Chicago (Mỹ) trong nǎm 1962, phương phápPCM-24 áp dụng ở Nhật nǎm 1965, phương pháp Châu Âu hiện nay(CEPT) đã phát triển và sử dụng trong những nǎm 1970. Lúc đó ITU-Tđã kiến nghị G.733 như là một phương pháp Bắc Mỹ (NAS) và G.732như là phương pháp Châu Âu. Mặt khác liên lạc quang cũng đánh dấubước phát triển về liên lạc viễn thông đã được tích cực nghiên cứu vớiviệc phát minh laser nǎm 1960. Khi đó, việc nghiên cứu sử dụng sóngkhông gian và ống dẫn chùm tia quang học là phương tiện truyền dẫn rấtsôi động, khả nǎng truyền dẫn quang học sử dụng sợi quang làm phươngtiện truyền dẫn được phát huy nǎm 1966, phần chính của nghiên cứu liênlạc quang học tập trung vào truyền dẫn sợi cáp quang sử dụng sợi quanghọc làm phương tiện truyền dẫn qua việc bổ sung tổn hao truyền dẫn sợicáp quang 20 dB/km trong nǎm 1970. Hiện nay với việc phát triểnphương pháp khả nǎng siêu đại FT-1.7G, F-1.6G v.v. Trong tương laingoài việc phát triển liên tục về ghép kênh và kỹ thuật liên lạc quang họcnhư trên, chúng ta có thể phát triển kỹ thuật liên quan như truyền dẫnthuê bao số và phát triển kỹ thuật đấu nối, kỹ thuật CCC (khả nǎng kênhxoá ) trên mạng đã có, kỹ thuật UNI (giao tiếp mạng - người sử dụng) vềtiếng nói, số liệu, thông tin hình ảnh và kỹ thuật NNI (giao tiếp nút -mạng), kỹ thuật tổ hợp siêu cao VLSI (tổ hợp quy mô rất lớn) bao gồmcác loại kỹ thuật mã hoá, kỹ thuật truyền dẫn số đồng bộ, mạng nốichéo, và bảo dưỡng mạng, mạng CCR (cấu hình lại điều khiển kháchhàng), IN (mạng thông minh) và v.v. để chuẩn bị cho dải hẹp ISDNtrong giai đoạn đã thực hiện một phần. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lý thuyết viễn thông tài liệu viễn thông giáo trình viễn thông mạng viễn thông điện tử viễn thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương chi tiết học phần Trí tuệ nhân tạo
12 trang 419 0 0 -
24 trang 350 1 0
-
Đề cương chi tiết học phần Vi xử lý
12 trang 284 0 0 -
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 214 0 0 -
79 trang 211 0 0
-
Đề xuất xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn không gian mạng
12 trang 190 0 0 -
91 trang 185 0 0
-
32 trang 160 0 0
-
Tìm hiểu chương trình đào tạo ngành Điện tử - Viễn thông hệ đại học: Phần 2
174 trang 155 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Thực tập Kỹ thuật truyền hình
16 trang 152 0 0