Danh mục

Lịch sử phát triển và mục tiêu của Windows NT

Số trang: 27      Loại file: doc      Dung lượng: 677.50 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (27 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Windows NT có nguồn gốc bắt đầu từ khi IBM và Microsoft hợp tác xây dựng hệ điều hành OS/2. Khi OS/2 hoàn toàn thuộc về IBM thì Microsoft đã thiết kế lại và bổ sung thêm một số tính năng vào bản gốc rồi đặt tên hệ điều hành mới của họ là Windows NT (Windows New Technology).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lịch sử phát triển và mục tiêu của Windows NTHÖ ®iÒu hµnh Windows NT Lịch sử phát triển và mục tiêu của Windows NT Windows NT có nguồn gốc bắt đầu từ khi IBM và Microsoft hợp tácxây dựng hệ điều hành OS/2. Khi OS/2 hoàn toàn thuộc về IBM thìMicrosoft đã thiết kế lại và bổ sung thêm một số tính năng vào bản gốc rồiđặt tên hệ điều hành mới của họ là Windows NT (Windows NewTechnology). Windows NT có các mục tiêu giống với mục tiêu của UNIX và đượcxem là đối thủ cạnh tranh hàng đầu của UNIX trong công nghiệp phầnmềm máy khách/máy phục vụ (client/server). Do Windows NT cũng cungcấp các chức năng trên một mạng LAN, nên nó cũng là đối thủ cạnh tranhcủa phần mềm Netware của Novell trong thị trường phần mềm dành choviệc quản lý mạng LAN. Và sau cùng, Windows NT cũng cạnh tranh trongthị trường hệ điều hành dành cho các máy PC độc lập và là một đối thủcủa Windows 9X. Để một hệ điều hành có thể cạnh tranh trong nhiều thịtrường như vậy các mục tiêu của nó tất nhiên phải rất nhiều, bao gồm: - Khả năng phát triển - Tính khả chuyển (portability) đối với các nền phần cứng khác nhau - Tính tương thích với các hệ điều hành khác và với các phần mềm disản - Tính bảo mật - Hiệu suất và độ tin cậyTæ II-Líp C§T6-K3 Trêng Cao §¼ng C«ngNghiÖp Hµ Néi 1HÖ ®iÒu hµnh Windows NT1. Quản lý tiến trình của Windows NT2. Quản lý bộ nhớ chính của Windows NT Cách bố trí nhớ của Windows NT là một ví dụ tuyệt vời để giúpchúng ta hình dung được các hệ thống con, chế độ bảo vệ, các dịch vụ thihành và HAL(Hard Ware Abstraction Layes) cùng hợp tác hoạt động: Windows NT cung cấp các địa chỉ bộ nhớ cho một ứng dụng thôngqua hệ con chế độ user Win 32. Khi một ứng dụng yêu cầu hệ con user nàyghi dữ liệu vào một vài trong số địa chỉ bộ nhớ được gán cho nó, hệ conuser sẽ chuyển yêu cầu này cho các dịch vụ thi hành.2.1 Thành phần của bộ nhớ Thành phần quản lý bộ nhớ (virtual Memory Manager) nằm trong cácdịch vụ thi hành sẽ chịu trách nhiệm bố trí sự giao tiếp giữa hệ con vàHAL. dịch vụ này (VMM) sẽ trình bày yêu cầu với HAL và HAL chịu tráchnhiệm thực sự ghi dữ liệu vào bộ nhớ rồi trả lời cho dịch vụ thi hành nàykhi hoàn tất nhiệm vụ. Dịch vụ thi hành này sau đó sẽ báo cáo trở lại choứng dụng. Trình quản lý bộ nhớ ảo là một phần các dịch vụ thi hành chế độKernelTæ II-Líp C§T6-K3 Trêng Cao §¼ng C«ngNghiÖp Hµ Néi 2HÖ ®iÒu hµnh Windows NT Trình quản lý bộ nhớ trên giao tiếp với bộ nhớ ảo trên ổ đĩacứng(được chứa tập tin trong file Page file.sys) thông qua HAL mỗi ứngdụng 32 bit và NT VDM được gán riêng một không gian địa chỉ bộ nhớ vốnđược trình quản lý ánh xạ vào bộ nhớ vật lý hoặc bộ nhớ ảo. Bằngphương thức này một ứng dụng khiến cho hệ thống không thể bị treo bằngcách lưu trữ thông tin vào phần bộ nhớ vốn đang được một ứng dụng kháchoặc dang được hệ điều hành đọc. Vì nó không thể truy xuất bộ nhớ mộtcách trực tiếp. Kernel mode (chế độ hạch): là chế độ hoạt động được ưu tiên trongđó mã được thực hiện trực tiếp tới tất cả các phần cứng và tất cả các bộnhớ, bao gồm các không gian địa chỉ của tất cả các xử lý của user mode(chế độ người sử dụng). * Một số khả năng của thành phần Kernel + Truy cập trực tiếp vào phần cứng. + Có thể truy nhập tất cả các bộ nhớ trên máy tính + Không bi chuyển tới phân trang (page file, (tệp trao đổi)) bộ nhớảo. Tệp này nằm trên ổ cứng. + Xử lý ở mức ưu tiên cao hơn các xử lý của người sử dụng(usermode).2.2 Chế độ người sử dụngChế độ người sử dụng (user mode): có ít đặc quyền hơn Kernel mode vàkhông thể truy nhập trực tiếp tới phần cứng. Mã thực hiện trong user modechỉ tác dụng trực tiếp đến không gian địa chỉ của nó. Nó sử dụng giao diệnlập trình và ứng dụng(Application Programming Interface –APL). Đã đượchệ điều hành xác định yêu cầu các dịch vụ của hệ thống. * Các xử lý của user mode: + Không truy nhập trực tiếp vào phần cứng: Đảm bảo tránh truynhập của các ứng dụng hoạt động không bình thường hoặc của người sửdụng không có quyền, các xử lý của user mode không truy nhập một cáchtrực tiếp đến phần cứng. Các truy nhập phải được đảm bảo của thànhphần Kernel mode. + Bị giới hạn trong việc tác động tới không gian địa chỉ được gán . + Các xử lý của user mode có thể đặt bên ngoài bộ nhớ vật lý tớiRam ảo trong một đĩa cứng.Tæ II-Líp C§T6-K3 Trêng Cao §¼ng C«ngNghiÖp Hµ Néi 3HÖ ®iÒu hµnh Windows NT + Xử lý ở mức ưu tiên thấp hơn các thành phân của Kernel mode. * HAL: là một thư viện chế độ hạch(Kernel mode). Bao gồm cácchương trình con trợ giúp khai thác phần cứng được cung cấp bởi Microsofthoặc các hãng phần cứng. Tầng phần mềm này nhờ các đặc trưng của nềnđằng sau các entry point tiêu chuẩn nên tất cả các ...

Tài liệu được xem nhiều: