Mô Tả:Cây cao 2-4m. Cành non hình gần như 4 cạnh, có nhiều đốt, giữa các đốt ruột rỗng, bì không rõ. Lá đơn, phiến lá hình trứng, dài 3-4cm, rộng 2-4cm, mép có răng cưa không đều. Cuống lá dài 1-2cm. Lá thường mọc đối. Hoa màu vàng tươi, tràng hình ống, trên xẻ thành 4 thùy, đài cũng hình ống, trên cũng xẻ thành 4 thùy, 2 nhị, nhị thấp hơn tràng. Một nhụy 2 đầu nhụy. Quả khô hình trứng, dẹt, dài 1,5-2cm, rộng 0,5-1cm, 2 bên có cạnh lồi, đầu nhọn. Khi chínmở ra như...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LIÊN KIỀU (Kỳ 2) LIÊN KIỀU (Kỳ 2) Mô Tả: Cây cao 2-4m. Cành non hình gần như 4 cạnh, có nhiều đốt, giữa các đốtruột rỗng, bì không rõ. Lá đơn, phiến lá hình trứng, dài 3-4cm, rộng 2-4cm,mép có răng cưa không đều. Cuống lá dài 1-2cm. Lá thường mọc đối. Hoa màuvàng tươi, tràng hình ống, trên xẻ thành 4 thùy, đài cũng hình ống, trên cũng xẻthành 4 thùy, 2 nhị, nhị thấp hơn tràng. Một nhụy 2 đầu nhụy. Quả khô hìnhtrứng, dẹt, dài 1,5-2cm, rộng 0,5-1cm, 2 bên có cạnh lồi, đầu nhọn. Khi chínmở ra như mỏ chim, phía dưới có cuống hoặc chỉ còn sẹo. Vỏ ngoài màu vàngnâu nhạt, trong quả có nhiều hạt nhưng phần lớn rơi vãi đi, chỉ còn sót lại 1 ít: Đa số nhập của Trung Quốc. Thu hái: Quả xanh hái vào tháng 8-9 khi quả chưa chín, nhúng vào nước sôi rồiđem phơi khô. Quả gìa hái vào tháng 10 khi qu ả đã chín vàng, phơi khô. Bộ phận dùng: Quả khô. Mô tả dược liệu: Liên kiều hình trứng, dài 1,6-2,3cm, đường kính 0,6-1cm. Đầu đỉnhnhọn, đáy quả có cuống nhỏ hoặc đã rụng. Mặt ngoài có vân nhăn dọc khôngnhất định và có nhiều đốm nhỏ nổi lên. Hai mặt đều có 1 đường rãnh dọc rõ rệt(Dược Tài Học). Bào chế: Rửa sạch, bỏ tâm dùng vỏ hoặc chỉ dùng có tâm hoặc dùng Liên kiềukèm cả tâm và vỏ. Bảo quản: Tránh ẩm. Thành phần hóa học: + Trong Liên kiều có: Forsythin (Phillyrin), Matairesinoside, Oleanolicacid (Trung Dược Học). + Trong Liên kiều có Phenol Liên kiều [C15H18O7] (Trung Dược ỨngDụng Lâm Sàng). + Trong Liên kiều có chừng 4,89 Saponin và 0,2% Alcaloid ( ViệnNghiên Cứu Y Học Bắc Kinh). + Forsythin, Phillyrin (Tây Bộ Tam Tiêu, Dược Học Tạp Chí [NhậtBản], 1977, 31 (2): 131). + Pinoresinol, Betulinic acid, Oleanolic acid (Tây Bộ Tam Tiêu, DượcHọc Tạp Chí [Nhật Bản], 1977, 97 (10): 1134). pinoresinol -b-D-glucoside(Thiên Diệp Chân Lý Tử, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1978, 32 (3):194). + Rutin (Khuông Mai Học, Trung Dược Thông Báo 1988, 13 (7): 416). + Forsythoside A, C, D, E, Salidroside, Cornoside, Rengyol, Isorengyol,Rengyoxide, Rengyolone, Rengyoisde A, B, C (Endo K và cộng sự,Tetrahedron, 1989, 45 (12): 3673). + Suspensaside (Kitagawa S và cộng sự, Phytochemistry 1984, 23 (8):194). Tác dụng dược lý: +Tác dụng kháng khuẩn: Chất Phenol Liên kiều có tác dụng ức chếnhiều loại vi khuẩn như Tụ cầu vàng, Liên cầu khuẩn dung huyết, Phế cầukhuẩn, Trực khuẩn lỵ, Thương hàn, Lao, Ho gà, Bạch hầu, Leptospirahebdomadis, Virus cúm, Rhino virus, Nấm... với mức độ khác nhau (TrungDược Học). +Tác dụng chống viêm: khu trú trạng thái viêm mà không ảnh hưởngđến sự tăng sinh vào tế bào vì vậy, ngày xưa gọi Liên kiều là ‘Sang gia thầndược’(thuốc thần trị mụn nhọt), tăng tác dụng thực bào của bạch cầu (TrungDược Học). +Thuốc có tác dụng hạ áp huyết, làm gĩan mạch, tăng lưu lượng máutuần hoàn, cải thiện vi tuần hoàn (Trung Dược Học). +Liên kiều có tác dụng bảo vệ Gan, giải nhiệt, cầm nôn, lợi tiểu, c ườngtim (Trung Dược Học). 1- Tác dụng kháng khuẩn dịch chiết Liên kiều có tác dụng kháng khuẩntương tự như Kim ngân hoa. 2- Kháng ký sinh trùng: Liên kiều in vitro có tác dụng yếu đối vớiLeptospirosis 3- Kháng Emetin: Liên kiều có tác dụng chống nôn mửa do ngộ độcthuốc Digital đối với chim bồ câu và trong nhiều thí nghiệm khác nó có tácdụng làm giảm nôn mửa (Chinese Herbal Medicine). - Đối với Thận: dùng nước sắc Liên kiều trị 6-8 ca thận viêm cấp chothấy có tác dụng tiêu phù, giảm protein trong nước tiểu (Sổ Tay Lâm SàngTrung Dược). - Đối với mắt: Dùng nước sắc Liên kiều trị 2 ca võng mạc xuất huyết.Trong vòng 4 tuần, các triệu chứng giảm, thị lực cũng tăng (Sổ Tay Lâm SàngTrung Dược).