Danh mục

LIPANTHYL (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 149.96 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viên nang 100 mg : hộp 48 viên.Viên nang 300 mg : hộp 30 viên.THÀNH PHẦNcho 1 viênFénofibrate 100 mg(Lactose)cho 1 viênFénofibrate 300 mg(Lactose)DƯỢC LỰC Thuốc hạ lipide máu. Fénofibrate có thể làm giảm cholestérol máu từ 20 đến 25% và giảm triglycéride máu từ 40 đến 50%. - Tác dụng giảm cholestérol máu là do làm giảm các phân đoạn gây xơ vữa động mạch có tỉ trọng thấp (VLDL và LDL), cải thiện sự phân bố cholestérol trong huyết tương bằng cách làm giảm tỉ lệ :cholestérol toàn phần / HDL cholestérol(tỉ lệ này tăng cao trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LIPANTHYL (Kỳ 1) LIPANTHYL (Kỳ 1)FOURNIER[FOURNIER GROUP VIETNAM]Viên nang 100 mg : hộp 48 viên.Viên nang 300 mg : hộp 30 viên.THÀNH PHẦN cho 1 viênFénofibrate 100 mg(Lactose)cho 1 viênFénofibrate 300 mg(Lactose) DƯỢC LỰC Thuốc hạ lipide máu. Fénofibrate có thể làm giảm cholestérol máu từ 20 đến 25% và giảmtriglycéride máu từ 40 đến 50%. - Tác dụng giảm cholestérol máu là do làm giảm các phân đoạn gây xơ vữađộng mạch có tỉ trọng thấp (VLDL và LDL), cải thiện sự phân bố cholestéroltrong huyết tương bằng cách làm giảm tỉ lệ : cholestérol toàn phần / HDL cholestérol (tỉ lệ này tăng cao trong bệnh tăng lipide máu gây xơ vữa động mạch) - Có sự liên quan giữa bệnh tăng lipide máu với xơ vữa động mạch, và giữaxơ vữa động mạch với các nguy cơ tim mạch. Do đó giảm lipide máu sẽ cho tácđộng có lợi, ngăn ngừa xuất hiện các bệnh tim mạch. - Điều trị dài hạn sẽ làm giảm đáng kể việc tích trữ cholestérol ở ngoàimạch máu, thậm chí sẽ hết hẳn. - Thuốc đã được chứng minh có tác động bài acide urique niệu ở nhữngbệnh nhân tăng lipide máu và làm giảm acide urique máu trung bình khoảng 25%. - Fénofibrate làm tăng các apoprotéine A1 và giảm các apoprotéine B, cảithiện tỉ lệ : Apoprotéine A1 / Apoprotéine B (tỉ lệ này được xem như là một dấu hiệu của chứng xơ vữa động mạch) - Tác dụng chống kết tập tiểu cầu của fénofibrate đã được chứng minh ởđộng vật và ở người qua các nghiên cứu lâm sàng, được biểu hiện qua giảm kết tậpADP, acide arachidonique và épinéphrine. Ở chuột cống : được điều trị bằng fénofibrate, người ta quan sát có giảm80% tác động của HMG Co-A réductase của các microsome ở gan. Hiện tượngnày có thể tham gia vào cơ chế tác động của Lipanthyl. DƯỢC ĐỘNG HỌC - Hấp thu : chất chuyển hóa chính trong huyết tương là acide fénofibrique. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống thuốc 5 giờ. Acide fénofibrique liên kết mạnh với albumine huyết tương và có thể kéocác thuốc kháng vitamine K ra khỏi liên kết với protéine và làm tăng tác dụngchống đông máu của các thuốc này. - Thời gian bán hủy trong huyết tương : thời gian bán hủy đào thải tronghuyết tương của acide fénofibrique vào khoảng 20 giờ. - Chuyển hóa và bài tiết : chủ yếu được đào thải qua nước tiểu : 70% trong24 giờ, 88% trong 6 ngày và mức độ đào thải tối đa là 93% (qua nước tiểu và quaphân). Fénofibrate chủ yếu được bài tiết dưới dạng acide fénofibrique và dẫn xuấtliên hợp glucuronic. Các nghiên cứu dược động học sau khi cho dùng liều duy nhất và điều trịliên tục, đã kết luận rằng không có hiện tượng tích lũy thuốc. Acide fénofibriquekhông được đào thải khi làm thẩm phân.

Tài liệu được xem nhiều: