Tên gốc: LithiTên thương mại: ESKALITH; LITHOBID Nhóm thuốc và cơ chế: Lithi được dùng điều trị rối loạn hưng/trầm cảm (lưỡng cực) và trầm cảm. Lithi là một yếu tố tích điện dương tươngtự như kali và natri. Thuốc ảnh hưởng đến nhiều vị trí trong và trên bề mặt tế bào có các nguyên tử tích điện dương khác như natri, kali, calci và magiê, là những nguyên tử có vai trò quan trọng trong nhiều chức nǎng của tế bào. Lithi cản trở tổng hợp và tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh. Lithi cũng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lithi Lithi Tên gốc: Lithi Tên thương mại: ESKALITH; LITHOBID Nhóm thuốc và cơ chế: Lithi được dùng điều trị rối loạn hưng/trầm cảm(lưỡng cực) và trầm cảm. Lithi là một yếu tố tích điện dương tươngtự như kali vànatri. Thuốc ảnh hưởng đến nhiều vị trí trong và trên bề mặt tế bào có các nguyêntử tích điện dương khác như natri, kali, calci và magiê, là những nguyên tử có vaitrò quan trọng trong nhiều chức nǎng của tế bào. Lithi cản trở tổng hợp và tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh. Lithicũng ảnh hưởng đến nồng độ tryptophan và serotonin trong não. Ngoài ra, lithilàm tǎng sản sinh tế bào bạch cầu trong tủy xương. Tác dụng của lithi thường xuấthiện trong vòng 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị, và thuốc phát huy đầy đủ hiệu quảsau 2 đến 3 tuần. Lithi được sử dụng từ những nǎm 1950. Song chế phẩm thông dụng nhấthiện nay là lithi carbonat mãi đến nǎm 1970 mới được FDA cho phép. Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên nén 450mg. Viên nang 300mg. Bảo quản: Nên bảo quản viên nén và viên nang ở nhiệt độ phòng 15-30oC. Chỉ định: Lithi hay được dùng nhất để điều trị rối loạn lưỡng cực và cũngđược dùng điều trị trầm cảm. Cách dùng: Nói chung lithi được uống cùng với đồ ǎn, mặc dù đồ ǎnkhông ảnh hưởng rõ rệt đến hấp thu thuốc (Xem phần tác dụng phụ ở dưới). Liềudùng rất khác nhau và được điều chỉnh dựa trên số đo nồng độ lithi trong máu.Trong giai đoạn đầu điều trị, việc điều chỉnh liều thường được tiến hành 5-7ngày/1 lần để xác định được liều đúng. Bệnh nhân bị bệnh thận bài xuất lithi rakhỏi cơ thể ít hơn và do đó cần liều thấp hơn. Tương tác thuốc: Các thuốc chống viêm phi steroid, như ibuprofen(MOTRIN, ADVIL), naproxen (NAPROSYN, ALEVE), indomethacin(INDOCIN), nabumeton (RELAFEN), diclofenac (VOLTAREN, CATAFLAM,ARTHROTEC), ketorolac (TORADOL) làm giảm khả nǎng đào thải lithi của thậndẫn đến tǎng nồng độ lithi trong máu. Điều này có thể gây ra nhiều tác dụng phụ.Cần đo nồng độ lithi trong máu 4 - 7 ngày sau khi dùng thêm hoặc ngừng dùngthuốc chống viêm phi steroid trong thời gian điều trị lithi. Aspirin và sulindac(CLINORIL) không ảnh hưởng đến nồng độ lithi trong máu Thận trọng khi dùng thuốc lợi tiểu trên bệnh nhân đang điều trị lithi. Nhữngthuốc lợi tiểu tác dụng trên ống lượn xa, như hydrochlorothiazid, spironolacton(ALDACTONE), triamteren (DYRENIUM, DYAZIDE, MAXZIDE) có thể làmtǎng nồng độ lithi trong máu. Những thuốc lợi tiểu tác dụng lên ống lượn gần, nhưacetazolamid (DAMOX) nhiều khả nǎng làm giảm nồng độ lithi trong máu.Những thuốc lợi tiểu như furosemid (LASIX) và bumetanid (BUMEX) không ảnhhưởng đến nồng độ lithi trong máu. Các chất ức chế ACE, như enalaprin (VASOTEC), lisinopril (ZESTRIL,PRIVINIL), benazaprin (LOTENSIN), quinapril (ACCUPRIL), moexepril(UNIVASC), captopril (CAPOTEN), ramipril (ALTACE) có thể làm tǎng nguy cơngộ độc lithi do làm tǎng lượng lithi tái hấp thu ở ống thận và giảm bài xuất lithi.Khi dùng carbamazepin (TEGRETOL) cùng với lithi, một số bệnh nhân bị nhữngtác dụng phụ, bao gồm chóng mặt, thờ ơ và run. Các tác dụng phụ của hệ thầnkinh trung ương cũng có thể xảy ra khi dùng lithi với thuốc chống trầm cảm, ví dụfluoxetin (PROZAC), sertralin (ZOLOFT) và paroxetin (PAXIL), fluvoxamin(LUVOX), amitriptyllin (ELAVIL), imipramin (TOFRANIL), desipramin(NORPRAMIN). Những thuốc gây kiềm hóa nước tiểu có thể làm tǎng lượng lithi bài xuấtqua nước tiểu. Hậu quả là làm giảm nồng độ lithi trong máu và giảm tác dụng củalithi. Những thuốc này bao gồm acetat kali, citrat kali, bicarbonat natri và citratnatri. Caffein làm giảm nồng độ lithi trong huyết thanh và làm tǎng tác dụng phụcủa lithi. Cả diltiazem (CARDIZEM-CD, TAZAC, DIACOR-XR) và verapamil(CALAN-SR, ISOPTIN-SR, VERELAN, COVERA-HS) có những tác động khácnhau đến nồng độ lithi trong máu. ở một số bệnh nhân nồng độ lithi trong máugiảm, còn một số khác lại bị ngộ độc lithi. Methyldopa (ALDOMET) làm tǎng khả nǎng ngộ độc lithi. Nhiều phản ứng khác nhau đã xảy ra khi dùng lithi cùng với cácphenothiazin, ví dụ chlorpromazin (THORAZINE), thioridazine (MELLARIL),trifluperazin (STELAZINE) hoặc với haloperidol (HALDOL). Những phản ứngnày bao gồm sảng, động kinh, bệnh não, sốt cao hoặc một số phản ứng thần kinhảnh hưởng đến cử động cơ (các triệu chứng ngoại tháp). Lithi có thể gây bướu cổ hoặc nhược giáp. Sử dụng lithi cùng với iodua kalicó thể làm tǎng khả nǎng xảy ra phản ứng có hại này. Dùng chất chẹn bêta propranolol (INDERAL) cùng với lithi có thể gây nhịptim chậm và chóng mặt. Các chất chẹn bêta khác như metoprolol (LOPRESSOR),atenolol (TERNOMIN) cũng có thể tương tác với lithi và gây nhịp tim chậm. Đối với thai nghén: Lithi qua được rau thai và gây độc cho thai. Trẻ emcon của những bà mẹ dùng lithi trong thời gian mang thai tǎng nguy cơ bị bướugiáp và dị tật tim. Nếu có thể, không dùng lithi trong 3 tháng đầu. Phụ nữ trong độtuổi sinh đẻ cần dùng lithi phải được tư vấn về khả nǎng có thai. Đối với bà mẹ cho con bú: Lithi được bài tiết vào sữa mẹ. Đã thấy cáctriệu chứng ngộ độc lithi, bao gồm những thay đổi trên điện tâm đồ ở một số trẻ búmẹ mà mẹ uống lithi. Nếu có thể, phụ nữ đang uống lithi không nên cho con bú. Tác dụng phụ hay gặp nhất có thể xảy ra ở những người uống lithi là runtay, khô miệng, thay đổi cảm nhận vị giác, tǎng cân, khát nước, tǎng số lần đi tiểu,buồn nôn hoặc nôn nhẹ, liệt dương, giảm ham muốn tình dục, ỉa chảy và bấtthường ở thận. Nhiều tác dụng phụ tiêu hóa (buồn nôn, thay đổi vị giác, ỉa chảy)thường biến mất khi tiếp tục điều trị. Ngoài ra, chúng có thể ít xảy ra hơn nếu chialiều lithi theo bữa ǎn. Nếu ỉa chảy hoặc đi tiểu quá nhiều dẫn đến mất nước, có thểxảy ra ngộ độc lithi. Lithi cũng có thể g ...