Danh mục

LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH (Kỳ 5)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 230.80 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các huyệt trên đường kinh Đại trường: Có tất cả 20 huyệt trên đường kinh Đại trường. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng. 1. Thương dương 3. Tam gian 5. Dương khê 7. Ôn lưu 9. Thượng liêm 11. Khúc trì 13. Thủ ngũ lý 15. Kiên ngung 17. Thiên đảnh 2. Nhị gian 4. Hợp cốc 6. Thiên lịch 8. Hạ liêm 10. Thủ tam lý 12. Trửu liêu 14. Tý nhu 16. Cự cốt 18. Phù đột19. Hòa liêu 3. Biểu hiện bệnh lý:20. Nghinh hươngĐoạn 3, thiên Kinh mạch, sách Linh khu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH (Kỳ 5) LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH (Kỳ 5) 2. Các huyệt trên đường kinh Đại trường: Có tất cả 20 huyệt trên đường kinh Đại trường. Những huyệt tên nghiêng lànhững huyệt thông dụng. 1. Thương dương 2. Nhị gian 3. Tam gian 4. Hợp cốc 5. Dương khê 6. Thiên lịch 7. Ôn lưu 8. Hạ liêm 9. Thượng liêm 10. Thủ tam lý 11. Khúc trì 12. Trửu liêu 13. Thủ ngũ lý 14. Tý nhu 15. Kiên ngung 16. Cự cốt 17. Thiên đảnh 18. Phù đột 19. Hòa liêu 20. Nghinh hương 3. Biểu hiện bệnh lý: Đoạn 3, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: “Nếu là bệnh thuộc Thị động sẽ làm cho đau răng, cổ sưng thũng. Vì là chủtân dịch cho nên nếu bệnh thuộc Sở sinh sẽ làm cho mắt vàng, miệng khô, chảymáu mũi, cổ họng (hầu) bị tý, cánh tay trước vai bị đau nhức, ngón cái và ngón trỏbị đau nhức không làm việc được. Khi nào khí hữu dư, thì những nơi mà mạch điqua sẽ bị nhiệt và sưng thũng. Khi nào khí hư sẽ làm cho bị hàn run lên, không ấmtrở lại được. “Thị động tắc bệnh xỉ thống, cảnh thũng. Thị chủ tân dịch Sở sinh bệnhgiả, mục hoàng khẩu can, cừu nục, hầu tý, kiên tiền nao thống, đại chỉ thứ chỉthống. Khí hữu dư tắc dương mạch sở quá giả nhiệt thũng. Hư hắc hàn lật, bấtphục…”. - Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: + Đau nhức răng. + Viêm đau nướu răng. + Cổ họng sưng đau. - Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong: + Mắt vàng. + Họng khô. + Chảy máu mũi. + Sưng đau họng (hầu). + Đau mặt trước vai, cánh tay, ngón cái và ngón trỏ bị đau nhức không làmviệc được. - Bệnh thực: + Phát sốt. + Cảm giác nóng vùng mà đường kính đi qua. - Bệnh hư: sợ lạnh, lạnh run. C. KINH (TÚC DƯƠNG MINH) VỊ 1. Lộ trình đường kinh: Khởi đầu từ chỗ lõm ở hai bên sống mũi lên khóe mắt trong (giao với kinhBàng quang ở huyệt Tình minh), chạy tiếp đến dưới hố mắt (đoạn này đường kinhđi chìm). Đoạn nổi bắt đầu từ giữa dưới hố mắt, đi dọc theo ngoài mũi, vào hàmtrên, quanh môi, giao chéo xuống hàm dưới giữa cằm, đi dọc theo dưới má đếngóc hàm (Giáp xa). Tại đây chia hai nhánh: - Một nhánh qua trước tai, qua chân tóc lên đỉnh trán (Đầu duy). - Một nhánh đi xuống cổ đến hố thượng đòn. Từ hố thượng đòn đường kinhlại chia làm hai nhánh nhỏ (chìm và nổi). + Nhánh chìm: đi vào trong đến Tỳ Vị, rồi xuống bẹn để nối với nhánh đinổi bên ngoài. + Nhánh nổi: đi thẳng xuống ngực theo đường trung đòn. Đến đoạn ở bụng,đường kinh chạy cách đường giữa bụng 2 thốn và đến nếp bẹn. Hai nhánh nhỏ này hợp lại ở nếp bẹn, đường kinh chạy xuống theo bờngoài đùi, đến bờ ngoài xương bánh chè. Chạy xuống dọc bờ ngoài cẳng chân đếncổ chân (Giải khê), chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 2 và 3 vàtận cùng ở góc ngoài gốc móng ngón 2.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: