![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Loại ánh sáng mới tạo đột phá về vật lý
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 87.52 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các nhà khoa học Đức đã tạo ra bước đột phá trong lĩnh vực vật lý khi tạo ra một loại ánh sáng mới bằng cách làm lạnh các photon.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loại ánh sáng mới tạo đột phá về vật lý Loại ánh sáng mới tạo đột phá về vật lý Các nhà khoa học Đức đã tạo ra bước đột phá trong lĩnh vực vật lý khitạo ra một loại ánh sáng mới bằng cách làm lạnh các photon. Cũng giống như các chất rắn, lỏng và khí, khám phá mới thể hiện một trạngthái của vật chất. Với tên gọi trạng thái ngưng tụ Bose-Einstein, nó từng được tạora vào năm 1995 thông qua các nguyên tử siêu lạnh của một chất khí, nhưng cácnhà khoa học từng nghĩ không thể tạo ra nó bằng các hạt photon (quang tử) -những đơn vị cơ bản của ánh sáng. Tuy nhiên, 4 nhà vật lý Jan Klärs, Julian Schmitt, Frank Vewinger và MartinWeitz thuộc Đại học Bonn (Đức) mới đây cho biết, đã hoàn thành nhiệm vụ bấtkhả thi trên. Họ đặt tên cho các hạt mới là các siêu photon. Các hạt trong một trạng thái ngưng tụ Bose-Einstein truyền thống được làmlạnh tới độ không tuyệt đối, cho tới khi chúng hoà vào nhau và trở nên không thểphân biệt được, tạo thành một hạt khổng lồ. Các chuyên gia từng cho rằng, cácphoton sẽ không thể đạt được trạng thái này vì việc vừa làm lạnh ánh sáng vừangưng tụ nó cùng lúc dường như là bất khả thi. Do photon là các hạt không có khốilượng nên chúng đơn giản có thể bị hấp thụ vào môi trường xung quanh và biếnmất - điều thường xảy ra khi chúng bị làm lạnh. Theo trang LiveScience, 4 nhà vật lý Đức cuối cùng đã tìm được cách làmlạnh các hạt photon mà không làm giảm số lượng của chúng. Để nhốt giữ cácphoton, những nhà nghiên cứu này đã sáng chế ra một thùng chứa làm bằng nhữngtấm gương đặt sát nhau và chỉ cách nhau khoảng một phần triệu của một mét (1micron). Giữa các gương, nhóm nghiên cứu đặt các phân tử thuốc nhuộm (về cơbản chỉ có một lượng nhỏ chất nhuộm màu). Khi các photon va chạm với nhữngphân tử này, chúng bị hấp thu và sau đó được tái phát. Các tấm gương đã tóm các photon bằng cách giữ cho chúng nhảy tiến - lùitrong một trạng thái bị giới hạn. Trong quá trình đó, các hạt quang tử trao đổinhiệt lượng mỗi khi chúng va chạm với một phân tử thuốc nhuộm. Và cuối cùng,chúng bị làm lạnh tới mức nhiệt độ phòng. Mặc dù mức nhiệt độ phòng không thể đạt độ không tuyệt đối nhưng nó đãđủ lạnh để các photon kết lại thành một trạng thái ngưng tụ Bose-Einstein. Trong bài viết mới đây trên Tạp chí Nature, nhà vật lý James Anglin thuộcĐại học Kỹ thuật Kaiserslautern (Đức) đã đánh giá thử nghiệm trên là một thànhtựu mang tính bước ngoặt. Các tác giả của nghiên cứu này cho biết, công trình củahọ có thể giúp mang tới những ứng dụng trong việc chế tạo các loại laser mới, vớikhả năng sinh ra ánh sáng có bước sóng vô cùng ngắn trong các dải tia X hoặc tiacực tím. Những sự kiện khoa học nổi bật của thế kỷ 20 Từ những bước chân chập chững làm quen với thế giới vi mô hồi đầuthế kỷ, đến nay, con người đã vượt qua được bức tường âm thanh; giải mãđược cấu trúc phức tạp nhất trong thế giới sinh vật là bộ gene người, cũngnhư thu được nhiều thành tựu to lớn trong việc chinh phục vũ trụ. 1900: Ra đời thuyết lượng tử. 1901: Karl Landsteines, người Áo đã phát hiện thấy con người có ít nhất 3nhóm máu A, O, B đồng thời là người tìm ra nguyên tố Rodi (Rh). 1903: Marie Curie cùng chồng là Pierre Curieđược trao giải thưởng Nobel vềvật lý cùng với Henri Becquerel vì thành tích tìm ra chất phóng xạ. Năm 1911, lầnthứ 2 bàđược trao giải Nobel hoá học về phát minh tách được nguyên tố phóng xạRadium. 1905: Walther Nernst, nhà hoá học Đức cho rằng nhiệt độ 0 tuyệt đối làđiềukiện không tưởng, cơsở để trở thànhđịnh luật nhiệt động học thứ 3. 1906: Frederich Hopskins, nhà sinh học người Anh đã chứng minhđược vaitrò của các yếu tố phụ trợ ngoài lương thực, đó là các vitaminđốivới cơ thể conngười. 1912: Alfred Wegener, nhà khí tượng học người Đức đưa ra giả thiết trôi dạtlục địa . 1914: Khai thông kênhđào Panama nối liềnĐại Tây Dương với Thái BìnhDương. 1916: Albert Einstein tìm ra thuyết tương đối. 1917: Xây dựng kính viễn vọng lớn nhất trên thế giới trênđỉnh núi Wilson,California (Mỹ). 1927: Georges Lemaitre, nhà thiên văn Bỉ đưa thuyết Big Bang, giả thiết vềsự hình thành vũ trụ bắtđầu từ một vụ nổ lớn.1929: Edwin Hubble, nhà thiên văn học người Mỹ cho rằng vũ trụ của chúng tađang mở rộng. 1930: Nhà thiên văn học Clyde Tombaugh người Mỹ tìm ra sao Diêm Vương. 1938: Geoge Callendar, kỹ sư người Anh tìm ra một hiện tượng mới mà saunày người ta gọi là hiệu ứng nhà kính. 1942: Enrico Fermi và đồng nghiệp người Italia phát hiện ra chuỗi phản ứnghạt nhân. 1945: Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki của Nhật. 1946: John Mauchly và John Eckert cho ra đời máy tính điện tử đầu tiênEniac. 1952: Mỹ chế tạo thành công văcxin bại liệt. 1953: James Watson và Francis Crickđã tìm ra cấu trúc xoắn kép của AND. 1957: Nga phóng vệ tinh đầu tiên Sputnik lên quỹđạo trái đất. 1959: Nga chế tạo thành công microchipđầu tiên. 1964: Phẫu thuật thành công động mạch vành. 1967: Ca phẫu thuật được ghép tim thành công nhưng bệnh nhân chỉ sốngđược 18 ngày. 1969: Neil Amstrong, công dân Mỹ là người đầu tiênđặt chân lên mặt trăng. 1971: Anh phát hiện ra máy scenner tomography, tạo ra được những hìnhảnh 3 chiều về não. 1974: Donald Johanson tìm thấy tại Hadar (Etiopia) một bộ xương người cổgọi là Lucy niên đại 3,2 triệu năm. 1976: Máy bay siêu âm Concorde bắtđầu đưa vào sử dụng. 1981: Mỹ thử nghiệm thành công tàu vũ trụ con thoi đầu tiên. 1982: Đại học Y khoa Utah đã phẫu thuật thay tim nhân tạo thành công doRobert Jacvik thiết kế, kéo dài thêm cuộc sống cho bệnh nhân thêm 112 ngày. 1984: Các chuyên gia ở Đại học Leicester, Anh phát triển công nghệ dùngANDđể nhận di ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loại ánh sáng mới tạo đột phá về vật lý Loại ánh sáng mới tạo đột phá về vật lý Các nhà khoa học Đức đã tạo ra bước đột phá trong lĩnh vực vật lý khitạo ra một loại ánh sáng mới bằng cách làm lạnh các photon. Cũng giống như các chất rắn, lỏng và khí, khám phá mới thể hiện một trạngthái của vật chất. Với tên gọi trạng thái ngưng tụ Bose-Einstein, nó từng được tạora vào năm 1995 thông qua các nguyên tử siêu lạnh của một chất khí, nhưng cácnhà khoa học từng nghĩ không thể tạo ra nó bằng các hạt photon (quang tử) -những đơn vị cơ bản của ánh sáng. Tuy nhiên, 4 nhà vật lý Jan Klärs, Julian Schmitt, Frank Vewinger và MartinWeitz thuộc Đại học Bonn (Đức) mới đây cho biết, đã hoàn thành nhiệm vụ bấtkhả thi trên. Họ đặt tên cho các hạt mới là các siêu photon. Các hạt trong một trạng thái ngưng tụ Bose-Einstein truyền thống được làmlạnh tới độ không tuyệt đối, cho tới khi chúng hoà vào nhau và trở nên không thểphân biệt được, tạo thành một hạt khổng lồ. Các chuyên gia từng cho rằng, cácphoton sẽ không thể đạt được trạng thái này vì việc vừa làm lạnh ánh sáng vừangưng tụ nó cùng lúc dường như là bất khả thi. Do photon là các hạt không có khốilượng nên chúng đơn giản có thể bị hấp thụ vào môi trường xung quanh và biếnmất - điều thường xảy ra khi chúng bị làm lạnh. Theo trang LiveScience, 4 nhà vật lý Đức cuối cùng đã tìm được cách làmlạnh các hạt photon mà không làm giảm số lượng của chúng. Để nhốt giữ cácphoton, những nhà nghiên cứu này đã sáng chế ra một thùng chứa làm bằng nhữngtấm gương đặt sát nhau và chỉ cách nhau khoảng một phần triệu của một mét (1micron). Giữa các gương, nhóm nghiên cứu đặt các phân tử thuốc nhuộm (về cơbản chỉ có một lượng nhỏ chất nhuộm màu). Khi các photon va chạm với nhữngphân tử này, chúng bị hấp thu và sau đó được tái phát. Các tấm gương đã tóm các photon bằng cách giữ cho chúng nhảy tiến - lùitrong một trạng thái bị giới hạn. Trong quá trình đó, các hạt quang tử trao đổinhiệt lượng mỗi khi chúng va chạm với một phân tử thuốc nhuộm. Và cuối cùng,chúng bị làm lạnh tới mức nhiệt độ phòng. Mặc dù mức nhiệt độ phòng không thể đạt độ không tuyệt đối nhưng nó đãđủ lạnh để các photon kết lại thành một trạng thái ngưng tụ Bose-Einstein. Trong bài viết mới đây trên Tạp chí Nature, nhà vật lý James Anglin thuộcĐại học Kỹ thuật Kaiserslautern (Đức) đã đánh giá thử nghiệm trên là một thànhtựu mang tính bước ngoặt. Các tác giả của nghiên cứu này cho biết, công trình củahọ có thể giúp mang tới những ứng dụng trong việc chế tạo các loại laser mới, vớikhả năng sinh ra ánh sáng có bước sóng vô cùng ngắn trong các dải tia X hoặc tiacực tím. Những sự kiện khoa học nổi bật của thế kỷ 20 Từ những bước chân chập chững làm quen với thế giới vi mô hồi đầuthế kỷ, đến nay, con người đã vượt qua được bức tường âm thanh; giải mãđược cấu trúc phức tạp nhất trong thế giới sinh vật là bộ gene người, cũngnhư thu được nhiều thành tựu to lớn trong việc chinh phục vũ trụ. 1900: Ra đời thuyết lượng tử. 1901: Karl Landsteines, người Áo đã phát hiện thấy con người có ít nhất 3nhóm máu A, O, B đồng thời là người tìm ra nguyên tố Rodi (Rh). 1903: Marie Curie cùng chồng là Pierre Curieđược trao giải thưởng Nobel vềvật lý cùng với Henri Becquerel vì thành tích tìm ra chất phóng xạ. Năm 1911, lầnthứ 2 bàđược trao giải Nobel hoá học về phát minh tách được nguyên tố phóng xạRadium. 1905: Walther Nernst, nhà hoá học Đức cho rằng nhiệt độ 0 tuyệt đối làđiềukiện không tưởng, cơsở để trở thànhđịnh luật nhiệt động học thứ 3. 1906: Frederich Hopskins, nhà sinh học người Anh đã chứng minhđược vaitrò của các yếu tố phụ trợ ngoài lương thực, đó là các vitaminđốivới cơ thể conngười. 1912: Alfred Wegener, nhà khí tượng học người Đức đưa ra giả thiết trôi dạtlục địa . 1914: Khai thông kênhđào Panama nối liềnĐại Tây Dương với Thái BìnhDương. 1916: Albert Einstein tìm ra thuyết tương đối. 1917: Xây dựng kính viễn vọng lớn nhất trên thế giới trênđỉnh núi Wilson,California (Mỹ). 1927: Georges Lemaitre, nhà thiên văn Bỉ đưa thuyết Big Bang, giả thiết vềsự hình thành vũ trụ bắtđầu từ một vụ nổ lớn.1929: Edwin Hubble, nhà thiên văn học người Mỹ cho rằng vũ trụ của chúng tađang mở rộng. 1930: Nhà thiên văn học Clyde Tombaugh người Mỹ tìm ra sao Diêm Vương. 1938: Geoge Callendar, kỹ sư người Anh tìm ra một hiện tượng mới mà saunày người ta gọi là hiệu ứng nhà kính. 1942: Enrico Fermi và đồng nghiệp người Italia phát hiện ra chuỗi phản ứnghạt nhân. 1945: Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki của Nhật. 1946: John Mauchly và John Eckert cho ra đời máy tính điện tử đầu tiênEniac. 1952: Mỹ chế tạo thành công văcxin bại liệt. 1953: James Watson và Francis Crickđã tìm ra cấu trúc xoắn kép của AND. 1957: Nga phóng vệ tinh đầu tiên Sputnik lên quỹđạo trái đất. 1959: Nga chế tạo thành công microchipđầu tiên. 1964: Phẫu thuật thành công động mạch vành. 1967: Ca phẫu thuật được ghép tim thành công nhưng bệnh nhân chỉ sốngđược 18 ngày. 1969: Neil Amstrong, công dân Mỹ là người đầu tiênđặt chân lên mặt trăng. 1971: Anh phát hiện ra máy scenner tomography, tạo ra được những hìnhảnh 3 chiều về não. 1974: Donald Johanson tìm thấy tại Hadar (Etiopia) một bộ xương người cổgọi là Lucy niên đại 3,2 triệu năm. 1976: Máy bay siêu âm Concorde bắtđầu đưa vào sử dụng. 1981: Mỹ thử nghiệm thành công tàu vũ trụ con thoi đầu tiên. 1982: Đại học Y khoa Utah đã phẫu thuật thay tim nhân tạo thành công doRobert Jacvik thiết kế, kéo dài thêm cuộc sống cho bệnh nhân thêm 112 ngày. 1984: Các chuyên gia ở Đại học Leicester, Anh phát triển công nghệ dùngANDđể nhận di ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên đề vật lí nghiên cứu khoa học kinh nghiệm dạy vật lí sáng kiến dạy học tài liệu chuyên ngành vật lí nghiên cứu khoa học kinh nghiệm dạy vật lí sáng kiến dạy học tài liệu vật líTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1684 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 517 0 0 -
57 trang 358 0 0
-
33 trang 351 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 297 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 287 0 0 -
95 trang 279 1 0
-
29 trang 245 0 0
-
4 trang 235 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 227 0 0