Loại sữa nào là tốt nhất đối với bé
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 112.86 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sữa bò. Sữa đậu nành. Sữa thuỷ phân protein. Sữa bột. Sữa đặc. Sữa uống liền. Các bậc cha mẹ có rất nhiều lựa chọn. Mặc dù lợi ích của sữa ngoài vẫn chưa thể bằng sữa mẹ, song việc tăng cường nghiên cứu về tăng trưởng và dinh dưỡng của trẻ và những cải tiến liên tục trong sữa dành cho trẻ em đã dẫn tới vô số những loại sữa an toàn và tiện dụng thay thế cho sữa mẹ. Các loại sữa trẻ em khác nhau Các cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm theo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loại sữa nào là tốt nhất đối với bé Loại sữa nào là tốt nhất đối với bé Sữa bò. Sữa đậu nành. Sữa thuỷ phân protein. Sữa bột. Sữa đặc. Sữauống liền. Các bậc cha mẹ có rất nhiều lựa chọn. Mặc dù lợi ích của sữangoài vẫn chưa thể bằng sữa mẹ, song việc tăng cường nghiên cứu về tăngtrưởng và dinh dưỡng của trẻ và những cải tiến liên tục trong sữa dành chotrẻ em đã dẫn tới vô số những loại sữa an toàn và tiện dụng thay thế cho sữamẹ. Các loại sữa trẻ em khác nhau Các cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm theo dõi dộ an toàn của cácsản phẩm sữa thương mại. Nhà sản xuất phải thử nghiệm từng lô sản phẩmđể đảm bảo có các chất dinh dưỡng cần thiết. Sữa trẻ em cũng được kiểmnghiệm để ngăn ngừa nhiễm bẩn, như nhiễm chì hoặc thuốc trừ sâu. Có 3 loại sữa chính dành cho trẻ em là: sữa bò, sữa đậu nành, vàprotein thủy phân. Hầu hết các bé sẽ dùng tốt bất kỳ sản phẩm nào trong số này. Tuynhiên, cũng có các loại sữa khác dành cho các bé có nhu cầu dinh dưỡng đặcbiệt do những tình trạng như đẻ non hoặc mắc chứng acid phenylpyruvicniệu. Sữa bò Phần lớn sữa dành cho trẻ em được làm từ sữa bò đã được biến đổi đểgần giống với sữa mẹ. Sự thay đổi này đảm bảo có hàm lượng carbonhydratvà tỷ lệ chất béo/protein phù hợp. Sự thay đổi này cũng làm cho sữa dànhcho trẻ em dễ tiêu hóa hơn sữa bò. Trẻ nhỏ có nhu cầu về năng lượng rất cao. Sữa dành cho trẻ nhỏ, nhưsữa mẹ, là loại thực phẩm giàu năng lượng, hơn một nửa số calo của nó cónguồn gốc từ chất béo. Có nhiều loại acid béo khác nhau tạo nên chất béo,và những chất được đưa vào sữa trẻ em đã được lựa chọn đặc biệt bởi chúngtương tự như những chất có trong sữa mẹ. Những acid béo này giúp choviệc phát triển trí não và hệ thần kinh của bé cũng như đáp ứng được nhucầu về năng lượng. Mỡ bơ tự nhiên có trong sữa bò được thay thế bằng mộtsố loại dầu thực vật để cung cấp chất béo cần thiết. Sữa trẻ em làm từ sữa bò chứa hàm lượng chuẩn theo khuyến nghị củanhiều vitamin, nhưng không phải loại sữa nào cũng chứa sắt. Thiếu sắtthường không phải là nguy cơ đối với các bé trong một vài tháng đầu, nhưngnó có thể xảy ra vào cuối năm đầu tiên. Hiệp hội Nhi khoa Mỹ khuyên nên cho các bé không bú mẹ uống sữacó bổ sung sắt ngay từ đầu. Các loại sữa trẻ em hiện bán có thể có hoặckhông bổ sung sắt. Hãy hỏi bác sĩ nhi khoa trước khi quyết định loại nào làtốt nhất cho bé. Đối với các bé khỏe mạnh không được bú mẹ. Sữa bột được làm từsữa bò thường được lực chọn đầu tiên. Khoảng 90% số trẻ em Mỹ được nuôibộ sẽ thích hợp nhất với loại sữa này. Không nên cho bé ăn sữa bò thay cho sữa mẹ hay sữa dành cho trẻem. Mặc dù có cùng lượng calo như sữa mẹ, song sữa bò có nhiều muối vàprotein hơn gấp 3 lần. Sữa bò có thể gây dị ứng. Protein trong sữa lạ với cơ thể bé và có thểđi qua đường tiêu hóa còn non yếu để vào máu, dẫn đến các bệnh dị ứng.Khi phải ăn sữa bò quá sớm, bé có thể bị thiếu máu. Ngoài ra, sữa bò thường không có đủ chất béo. Các bé cần chất béo,nhất là cho não bộ đang phát triển và là một nguồn calo. Ít nhất một nửa sốcalo trong sữa mẹ và sữa trẻ em được tạo ra từ chất béo. Sữa từ đậu nành Sữa đậu nành là loại sữa thay thế cho những bé không dung nạplactose. Lactose là một đường tự nhiên có trong sữa. Khả năng tiêu hoá củalactose phụ thuộc vào sự có mặt của men lactase. Một tỷ lệ nhỏ trẻ em -khoảng từ 1 - 3% tổng số các bé - không có khả năng tiêu hóa lactose. Bé cóthể bị đau bụng, đầy hơi, ỉa chảy và đánh hơi nhiều nếu uống sữa. Vớinhững bé này, sữa từ đậu nành là một lựa chọn. Nếu bạn quyết định cho bé sử dụng sản phẩm từ đậu nành, hãy chọnloại sữa đậu nành dành cho trẻ em, chứ không phải sữa đậu nành thôngthường, sữa đậu nành thông thường không đủ chất dinh dưỡng cho trẻ nhỏ. Sữa protein thủy phân Với những bé có tiền sử gia đình bị dị ứng với sữa, một cách thay thếlà loại sữa trẻ em đặc biệt làm từ sữa bò có tên là sữa protein thủy phân. Mặc dù đắt hơn, sữa protein thuỷ phân ít gây phản ứng dị ứng vìprotein trong đó đã được giáng hóa trong một quá trình giống như tiêu hoá.SỮa làm từ đậu ành nói chung không được khuyên dùng cho trẻ bị dị ứngvới sữa bò, vì đa số trẻ dị ứng với sữa bò cũng dị ứng với protein đậu nành.Sữa protein thuỷ phân có thể là loại thay thế tốt nhất cho những trẻ này. Quấy khóc Trừ những loại sữa đặc biệt dành cho những bé có nhu cầu dinhdưỡng đặc biệt hoặc bị dị ứng, tất cả các loại sữa trẻ em đều rất giống nhau.Việc thay đổi sữa cho bé thường chẳng đem lại gì nhiều. Quấy, khóc vàphun phì phì thường không phải là dấu hiệu cho thấy bé không thích loại sữađó và việc đổi loại sữa khác sẽ không làm tình trạng này mất đi. Nếu bạn băn khoăn không biết việc quấy khóc của bé có liên quan vớiăn uống hay không, hãy làm theo phương pháp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loại sữa nào là tốt nhất đối với bé Loại sữa nào là tốt nhất đối với bé Sữa bò. Sữa đậu nành. Sữa thuỷ phân protein. Sữa bột. Sữa đặc. Sữauống liền. Các bậc cha mẹ có rất nhiều lựa chọn. Mặc dù lợi ích của sữangoài vẫn chưa thể bằng sữa mẹ, song việc tăng cường nghiên cứu về tăngtrưởng và dinh dưỡng của trẻ và những cải tiến liên tục trong sữa dành chotrẻ em đã dẫn tới vô số những loại sữa an toàn và tiện dụng thay thế cho sữamẹ. Các loại sữa trẻ em khác nhau Các cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm theo dõi dộ an toàn của cácsản phẩm sữa thương mại. Nhà sản xuất phải thử nghiệm từng lô sản phẩmđể đảm bảo có các chất dinh dưỡng cần thiết. Sữa trẻ em cũng được kiểmnghiệm để ngăn ngừa nhiễm bẩn, như nhiễm chì hoặc thuốc trừ sâu. Có 3 loại sữa chính dành cho trẻ em là: sữa bò, sữa đậu nành, vàprotein thủy phân. Hầu hết các bé sẽ dùng tốt bất kỳ sản phẩm nào trong số này. Tuynhiên, cũng có các loại sữa khác dành cho các bé có nhu cầu dinh dưỡng đặcbiệt do những tình trạng như đẻ non hoặc mắc chứng acid phenylpyruvicniệu. Sữa bò Phần lớn sữa dành cho trẻ em được làm từ sữa bò đã được biến đổi đểgần giống với sữa mẹ. Sự thay đổi này đảm bảo có hàm lượng carbonhydratvà tỷ lệ chất béo/protein phù hợp. Sự thay đổi này cũng làm cho sữa dànhcho trẻ em dễ tiêu hóa hơn sữa bò. Trẻ nhỏ có nhu cầu về năng lượng rất cao. Sữa dành cho trẻ nhỏ, nhưsữa mẹ, là loại thực phẩm giàu năng lượng, hơn một nửa số calo của nó cónguồn gốc từ chất béo. Có nhiều loại acid béo khác nhau tạo nên chất béo,và những chất được đưa vào sữa trẻ em đã được lựa chọn đặc biệt bởi chúngtương tự như những chất có trong sữa mẹ. Những acid béo này giúp choviệc phát triển trí não và hệ thần kinh của bé cũng như đáp ứng được nhucầu về năng lượng. Mỡ bơ tự nhiên có trong sữa bò được thay thế bằng mộtsố loại dầu thực vật để cung cấp chất béo cần thiết. Sữa trẻ em làm từ sữa bò chứa hàm lượng chuẩn theo khuyến nghị củanhiều vitamin, nhưng không phải loại sữa nào cũng chứa sắt. Thiếu sắtthường không phải là nguy cơ đối với các bé trong một vài tháng đầu, nhưngnó có thể xảy ra vào cuối năm đầu tiên. Hiệp hội Nhi khoa Mỹ khuyên nên cho các bé không bú mẹ uống sữacó bổ sung sắt ngay từ đầu. Các loại sữa trẻ em hiện bán có thể có hoặckhông bổ sung sắt. Hãy hỏi bác sĩ nhi khoa trước khi quyết định loại nào làtốt nhất cho bé. Đối với các bé khỏe mạnh không được bú mẹ. Sữa bột được làm từsữa bò thường được lực chọn đầu tiên. Khoảng 90% số trẻ em Mỹ được nuôibộ sẽ thích hợp nhất với loại sữa này. Không nên cho bé ăn sữa bò thay cho sữa mẹ hay sữa dành cho trẻem. Mặc dù có cùng lượng calo như sữa mẹ, song sữa bò có nhiều muối vàprotein hơn gấp 3 lần. Sữa bò có thể gây dị ứng. Protein trong sữa lạ với cơ thể bé và có thểđi qua đường tiêu hóa còn non yếu để vào máu, dẫn đến các bệnh dị ứng.Khi phải ăn sữa bò quá sớm, bé có thể bị thiếu máu. Ngoài ra, sữa bò thường không có đủ chất béo. Các bé cần chất béo,nhất là cho não bộ đang phát triển và là một nguồn calo. Ít nhất một nửa sốcalo trong sữa mẹ và sữa trẻ em được tạo ra từ chất béo. Sữa từ đậu nành Sữa đậu nành là loại sữa thay thế cho những bé không dung nạplactose. Lactose là một đường tự nhiên có trong sữa. Khả năng tiêu hoá củalactose phụ thuộc vào sự có mặt của men lactase. Một tỷ lệ nhỏ trẻ em -khoảng từ 1 - 3% tổng số các bé - không có khả năng tiêu hóa lactose. Bé cóthể bị đau bụng, đầy hơi, ỉa chảy và đánh hơi nhiều nếu uống sữa. Vớinhững bé này, sữa từ đậu nành là một lựa chọn. Nếu bạn quyết định cho bé sử dụng sản phẩm từ đậu nành, hãy chọnloại sữa đậu nành dành cho trẻ em, chứ không phải sữa đậu nành thôngthường, sữa đậu nành thông thường không đủ chất dinh dưỡng cho trẻ nhỏ. Sữa protein thủy phân Với những bé có tiền sử gia đình bị dị ứng với sữa, một cách thay thếlà loại sữa trẻ em đặc biệt làm từ sữa bò có tên là sữa protein thủy phân. Mặc dù đắt hơn, sữa protein thuỷ phân ít gây phản ứng dị ứng vìprotein trong đó đã được giáng hóa trong một quá trình giống như tiêu hoá.SỮa làm từ đậu ành nói chung không được khuyên dùng cho trẻ bị dị ứngvới sữa bò, vì đa số trẻ dị ứng với sữa bò cũng dị ứng với protein đậu nành.Sữa protein thuỷ phân có thể là loại thay thế tốt nhất cho những trẻ này. Quấy khóc Trừ những loại sữa đặc biệt dành cho những bé có nhu cầu dinhdưỡng đặc biệt hoặc bị dị ứng, tất cả các loại sữa trẻ em đều rất giống nhau.Việc thay đổi sữa cho bé thường chẳng đem lại gì nhiều. Quấy, khóc vàphun phì phì thường không phải là dấu hiệu cho thấy bé không thích loại sữađó và việc đổi loại sữa khác sẽ không làm tình trạng này mất đi. Nếu bạn băn khoăn không biết việc quấy khóc của bé có liên quan vớiăn uống hay không, hãy làm theo phương pháp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chăm sóc trẻ em sức khoẻ trẻ em bệnh trẻ em y học bệnh nhi y học phỏ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
4 trang 140 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 88 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 70 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 58 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 44 0 0 -
Đồ chơi giúp trẻ phát triển thế nào?
3 trang 43 0 0 -
Cách nuôi dạy khả năng trí tuệ của trẻ
0 trang 42 0 0 -
Khi nào nên tập cho bé đánh răng
3 trang 41 0 0