Thông tin tài liệu:
Các thể loạn dưỡng cơ Duchenne và chi - đai (Becker) được xác định bởi các đặc điểm nêu trên. Tuy nhiên các loạn dưỡng cơ này cũng có thể được định nghĩa theo thuật ngữ phân tử. Hai bệnh trên là kết quả của sự đột biến gen giành cho dystrophin (sản phẩm gen được lấy ra từ quá trình tạo chuỗi DNA được gọi là dystrophin) tại vị trí Xp21. Mặc dù các bệnh có liên quan đến vị trí Dp21 có thể khác các bệnh Duchenne và chi – đai; không thể chẩn đoán được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loạn dưỡng cơ tiến triển (Progressive muscular dystrophies) (Kỳ 2) Loạn dưỡng cơ tiến triển (Progressive muscular dystrophies) (Kỳ 2) 2. Lâm sàng. 2.1. Loạn dưỡng cơ liên quan NST X (X linked dystrophies): 2.1.1. Định nghĩa: Các thể loạn dưỡng cơ Duchenne và chi - đai (Becker) được xác định bởicác đặc điểm nêu trên. Tuy nhiên các loạn dưỡng cơ này cũng có thể được địnhnghĩa theo thuật ngữ phân tử. Hai bệnh trên là kết quả của sự đột biến gen giànhcho dystrophin (sản phẩm gen được lấy ra từ quá trình tạo chuỗi DNA được gọi làdystrophin) tại vị trí Xp21. Mặc dù các bệnh có liên quan đến vị trí Dp21 có thểkhác các bệnh Duchenne và chi – đai; không thể chẩn đoán được hai bệnh này nếukhông tìm thấy sự bất thường của gen và sản phẩm gen. Vì vậy các bệnh này làcác bệnh dystrophin. Các bệnh không dystrophin liên quan đến cùng vị trí có thểđược gọi là các bệnh cơ Xp21. 2.1.2. Dịch tễ: Tỷ lệ mới mắc của loạn dưỡng cơ Duchene khoảng 1/3.500 trẻ em nam,không có sự khác nhau về địa lý và chủng tộc trong bệnh này. Khoảng 1/3 sốtrường hợp bệnh nhân do các đột biến mới gây nên. Số còn lại mang tính di truyềnrõ rệt. Do tuổi thọ của bệnh nhân loạn dưỡng cơ Duchenne thấp, nên tỷ lệ hiệnmắc khoảng 1/18.000 nam giới. Loạn dưỡng cơ Becker ít gặp hơn, khoảng1/20.000. 2.1.3. Loạn dưỡng cơ Duchenne: Loạn dưỡng cơ Duchenne là một bệnh di truyền lặn liên quan với NST X.Phụ nữ mang gen bệnh được gọi là người mang không có triệu chứng lâm sàng,nhưng cũng có người biểu hiện lâm sàng như yếu chi, phì đại bắp chân và nồng độmen CK tăng cao trong máu. Có thể phát hiện bệnh khi mới sinh bằng định lượng men CK trong huyếtthanh. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi thường xuất hiện lúc 3 – 5 tuổi; Trẻthường chậm biết đi và không chạy được một cách bình thường, trẻ có nhiều cửđộng nhưng tiến về phía trước thì rất khó, vì trẻ không nâng đầu gối lên một cáchthích hợp được; dáng đi lạch bạch và đi nhón chân xuất hiện sớm. Dần dần bệnh nhân đi lại, trèo cầu thang và đứng dậy khi đang ngồi ghếđều khó khăn, cột sống ưỡn quá mức để giữ thăng bằng. Trẻ thường dễ bị ngã khi xô đẩy, chen lấn, sau đó khó dậy được. Để ngồi vàđứng dậy được, trẻ thường dùng thao tác đặc trưng (dấu hiệu Gowers): trẻ lăncuộn mình để quỳ, vươn cẳng tay chống xuống đất để nâng mông lên và làm chânduỗi thẳng, sau đó chuyển tay về đầu gối và đẩy nâng người lên (thao tác trèo trênthân mình). Triệu chứng này có thể gặp trong những bệnh khác như yếu thân vàgốc chi (bệnh teo cơ do tủy sống). Giai đoạn sau, phản xạ gối có thể mất nhưng vẫn còn phản xạ gót, điều nàychứng minh do sự yếu cơ gốc chi. Giai đoạn tiến triển, tay và bàn tay cũng bị ảnh hưởng. Có thể gặp yếu cơbám da mặt nhẹ, nhưng nói, nuốt và vận động nhãn cầu vẫn bình thường. Co cứngcơ chậu, đùi và cơ chày làm hạn chế động tác gấp khớp háng, co cứng gân gót gópphần tạo nên dáng đi nhóm chân. Vào tuổi 9 – 12, trẻ không đi được nữa và phảingồi xe đẩy, cột sống bị vẹo, co cứng khuỷu tay và đầu gối làm trẻ bị tàn tật nặngnề. Khoảng 20 tuổi cơ hô hấp bị yếu, nên dễ viêm phổi và suy hô hấp. Các triệu chứng lâm sàng khác như rối loạn tim mạch, trên điện tim thấybiên độ QRS tăng ở VI, Q sâu và hẹp ở các đạo trình trước ngực trái, có thể cótriệu chứng suy tim ứ huyết. Đôi khi gặp dãn dạ dày cấp. Một số trẻ chậm pháttriển trí tuệ, trẻ dần dần đi đến tàn tật và tử vong. Giải phẫu bệnh không có tổnthương đặc hiệu. 2.1.4. Loạn dưỡng cơ Becker: Thể bệnh này giống loạn dưỡng cơ Duchenne ở một số đặc điểm chủ yếusau: Liên quan đến NST X, phì đại bắp chân, yếu các cơ gốc chi là chính và nồngđộ men CK huyết thanh tăng cao. Điện cơ và sinh thiết cơ giống nhau. Hai điểmkhác là khởi phát thường sau 12 tuổi và tiến triển chậm hơn, còn đi được sau 20tuổi. 2.1.5. Chẩn đoán: Chẩn đoán lâm sàng loạn dưỡng cơ Duchenne các thể điển hình thườngkhông khó, chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng đã nêu trên. Những thểkhông điển hình thường nhầm với teo cơ do tủy sống; teo cơ do tuỷ sống thườngcó co cứng cơ cục bộ và sự mất chi phối thần kinh trên điện cơ; trong một số íttrường hợp cần phân tích gen để chẩn đoán loạn dưỡng cơ. Men CK tăng cao tronghuyết thanh trên 20 lần, lâm sàng không có bệnh nào đạt tới giá trị này. Chú ýnhững đứa trẻ bị nhiễm trùng được xét nghiệm máu thường quy nếu thấy men CKhuyết thanh tăng cao cần phải nghi ngờ một bệnh cơ. Theo quan điểm của di truyền học phân tử: gen đối với hai loại bệnhDuchenne và Becker đều giống nhau, đây là quá trình nhân dòng theo vị trí. Sảnphẩm gen được lấy ra từ quá trình tạo chuỗi DNA được gọi là dystrophin. Mộtprotein của khung tế bào nằm ở trong hoặc gần màng bào tương, các protein nàycó thể đóng vai trò thiết y ...