Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 1)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 175.04 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Phần đại cương:1.1. Khái niệm: Loạn nhịp tim là sự rối loạn hoạt động điện sinh học của tim về ba mặt: sự tạo thành xung động, dẫn truyền xung động, sự phối hợp giữa tạo thành và dẫn truyền xung động.Rối loạn nhịp tim có nhiều loại, gặp ở tất cả các khoa lâm sàng và ngay cả ở những người bình thường, một người bệnh cùng một lúc có thể gặp nhiều loại rối loạn nhịp tim khác nhau, mặt khác từ rối loạn nhịp tim này có thể chuyển thành các rối loạn nhịp tim...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 1) Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 1) PGS.TS. Ng.Phú Kháng (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Phần đại cương: 1.1. Khái niệm: Loạn nhịp tim là sự rối loạn hoạt động điện sinh học của tim về ba mặt: sựtạo thành xung động, dẫn truyền xung động, sự phối hợp giữa tạo thành và dẫntruyền xung động. Rối loạn nhịp tim có nhiều loại, gặp ở tất cả các khoa lâm sàng và ngaycả ở những người bình thường, một người bệnh cùng một lúc có thể gặp nhiều loạirối loạn nhịp tim khác nhau, mặt khác từ rối loạn nhịp tim này có thể chuyểnthành các rối loạn nhịp tim khác. Ngay cả các thuốc điều trị rối loạn nhịp timcũng có thể gây rối loạn nhịp tim. Nếu phân tích kỹ lưỡng từng trường hợp cóloại loạn nhịp tim cần thiết phải điều trị, nhưng cũng có khi có những rối loạnnhịp tim không cần phải điều trị, những vấn đề này các thầy thuốc cần phải nắmvững để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong lâm sàng. 1.2. Nguyên nhân: - Rối loạn nhịp tim chức năng: xuất hiện ở những người bình thường córối loạn tâm lý; lao động gắng sức; liên quan đến ăn uống; hút thuốc lá; uống chè,rượu, cà phê... - Rối loạn nhịp tim thực thể do tổn thương thực thể tại tim như: thiếu máucơ tim, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, các bệnh van tim, các bệnh tim bẩm sinh... - Rối loạn nhịp tim do bệnh của các cơ quan khác, ví dụ: cường chứcnăng tuyến giáp, bệnh viêm phổi-phế quản cấp hay mạn tính, thiếu máu, rốiloạn thăng bằng kiềm-toan và điện giải, do thuốc ... 1.3. Bệnh sinh của rối loạn nhịp tim: Bệnh sinh của rối loạn nhịp tim còn phức tạp, nhiều điều chưa rõ. Nhưng cũng có nhiều vấn đề đã được sáng tỏ: những yếu tố nguy cơ vànguyên nhân đã gây ra những biến đổi chức năng hoặc thực thể hệ thần kinh tựđộng của tim (nút xoang, đường dẫn truyền nhĩ-thất, nút Tawara, bó His...) và cơtim. Rối loạn cân bằng của hệ giao cảm (adrenalin, nor-adrenalin) và hệphó giao cảm (acetylcholin). Rối loạn hưng phấn hoặc ức chế thụ cảm thể bêta giao cảm. Rối loạn quá trình khử cực và tái cực màng của tế bào cơ tim, tế bào thuộchệ thần kinh tự động của tim. Rối loạn hệ men chuyển (ATPaza), rối loạn điện giải đồ trong máu: natri,kali, canxi, magie... Rối loạn hướng dẫn truyền xung động (thuyết vào lại-Reentry). Xung động đi theo những đường dẫn truyền tắt (ví dụ: hội chứng Wolf-Parkinson-Wite:WPW). 1.4. Biểu hiện lâm sàng của rối loạn nhịp: Lâm sàng của rối loạn nhịp tim cũng phức tạp và phụ thuộc vào từng thểbệnh, từng loại và bệnh gây ra rối loạn nhịp. Một số rối loạn nhịp tim luôn phảicấp cứu vì có tỉ lệ tử vong cao do rối loạn huyết động nặng nề. Ví dụ: nhịp nhanh thất, rung thất, blốc nhĩ-thất cấp III, yếu nút xoang... 1.5. Chẩn đoán rối loạn nhịp tim: Dựa vào lâm sàng và điện tim đồ. Yếu tố quyết định nhất vẫn là điện tim đồ; (ngoài ghi điện tim thôngthường, hiện nay còn có các phương pháp mới như: ghi điện tim từ xa-Teleelectrocardiography, ghi điện tim liên tục trong 24 giờ-Holter; ghi điện tim điện cực thực quản, ghi điện tim điện cựctrong buồng tim, lập bản đồ điện tim- mapping ECG, ghi điện thế bó His ...). 1.6. Phân loại rối loạn nhịp tim: + Dựa vào cơ chế bệnh sinh của rối loạn nhịp tim, người ta chia thành 3nhóm: - Rối loạn quá trình tạo thành xung động: nhịp xoang nhanh hoặc chậm,ngoại tâm thu, cuồng động và rung... - Rối loạn quá trình dẫn truyền xung động: blốc xoang nhĩ, blốc nhĩ-thất,blốc trong thất... - Kết hợp giữa rối loạn tạo thành xung động và dẫn truyền xung động:phân ly nhĩ- thất, hội chứng quá kích thích dẫn truyền sớm... + Trong lâm sàng, dựa vào vị trí, tính chất của các rối loạn nhịp tim, ngườita chia thành 4 nhómđể ứng dụng chẩn đoán và điều trị có nhiều tiện lợi hơn:- Rối loạn nhịp trên thất:. Nhịp nhanh xoang; chậm xoang.. Nhanh nhĩ kịch phát, nhanh bộ nối kịch phát.. Ngoại tâm thu trên thất (nhĩ).. Rung nhĩ.. Cuồng động nhĩ.. Hội chứng yếu nút xoang.- Rối loạn nhịp thất:. Ngoại tâm thu thất.. Nhanh thất, rung thất.. Blốc tim.. Blốc xoang nhĩ.. Blốc nhĩ-thất.. Blốc trong thất. - Hội chứng tiền kích thích. 1.7. Điều trị rối loạn nhịp tim: Có nhiều phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim; có thể dùng độc lậphay phối hợp nhiều phương pháp theo những nguyên tắc chung: + Loại trừ các yếu tố tác động xấu. + Điều trị nguyên nhân. + Dùng các nghiệm pháp gây cường phó giao cảm làm giảm nhịp tim khácnhư: ấn nhãn cầu, ấn và xoa xoang động mạch cảnh, nghiệm pháp Valsalva,... + Dùng thuốc chống loạn nhịp phải lựa chọn theo bảng phân loại củaV ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 1) Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 1) PGS.TS. Ng.Phú Kháng (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Phần đại cương: 1.1. Khái niệm: Loạn nhịp tim là sự rối loạn hoạt động điện sinh học của tim về ba mặt: sựtạo thành xung động, dẫn truyền xung động, sự phối hợp giữa tạo thành và dẫntruyền xung động. Rối loạn nhịp tim có nhiều loại, gặp ở tất cả các khoa lâm sàng và ngaycả ở những người bình thường, một người bệnh cùng một lúc có thể gặp nhiều loạirối loạn nhịp tim khác nhau, mặt khác từ rối loạn nhịp tim này có thể chuyểnthành các rối loạn nhịp tim khác. Ngay cả các thuốc điều trị rối loạn nhịp timcũng có thể gây rối loạn nhịp tim. Nếu phân tích kỹ lưỡng từng trường hợp cóloại loạn nhịp tim cần thiết phải điều trị, nhưng cũng có khi có những rối loạnnhịp tim không cần phải điều trị, những vấn đề này các thầy thuốc cần phải nắmvững để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong lâm sàng. 1.2. Nguyên nhân: - Rối loạn nhịp tim chức năng: xuất hiện ở những người bình thường córối loạn tâm lý; lao động gắng sức; liên quan đến ăn uống; hút thuốc lá; uống chè,rượu, cà phê... - Rối loạn nhịp tim thực thể do tổn thương thực thể tại tim như: thiếu máucơ tim, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, các bệnh van tim, các bệnh tim bẩm sinh... - Rối loạn nhịp tim do bệnh của các cơ quan khác, ví dụ: cường chứcnăng tuyến giáp, bệnh viêm phổi-phế quản cấp hay mạn tính, thiếu máu, rốiloạn thăng bằng kiềm-toan và điện giải, do thuốc ... 1.3. Bệnh sinh của rối loạn nhịp tim: Bệnh sinh của rối loạn nhịp tim còn phức tạp, nhiều điều chưa rõ. Nhưng cũng có nhiều vấn đề đã được sáng tỏ: những yếu tố nguy cơ vànguyên nhân đã gây ra những biến đổi chức năng hoặc thực thể hệ thần kinh tựđộng của tim (nút xoang, đường dẫn truyền nhĩ-thất, nút Tawara, bó His...) và cơtim. Rối loạn cân bằng của hệ giao cảm (adrenalin, nor-adrenalin) và hệphó giao cảm (acetylcholin). Rối loạn hưng phấn hoặc ức chế thụ cảm thể bêta giao cảm. Rối loạn quá trình khử cực và tái cực màng của tế bào cơ tim, tế bào thuộchệ thần kinh tự động của tim. Rối loạn hệ men chuyển (ATPaza), rối loạn điện giải đồ trong máu: natri,kali, canxi, magie... Rối loạn hướng dẫn truyền xung động (thuyết vào lại-Reentry). Xung động đi theo những đường dẫn truyền tắt (ví dụ: hội chứng Wolf-Parkinson-Wite:WPW). 1.4. Biểu hiện lâm sàng của rối loạn nhịp: Lâm sàng của rối loạn nhịp tim cũng phức tạp và phụ thuộc vào từng thểbệnh, từng loại và bệnh gây ra rối loạn nhịp. Một số rối loạn nhịp tim luôn phảicấp cứu vì có tỉ lệ tử vong cao do rối loạn huyết động nặng nề. Ví dụ: nhịp nhanh thất, rung thất, blốc nhĩ-thất cấp III, yếu nút xoang... 1.5. Chẩn đoán rối loạn nhịp tim: Dựa vào lâm sàng và điện tim đồ. Yếu tố quyết định nhất vẫn là điện tim đồ; (ngoài ghi điện tim thôngthường, hiện nay còn có các phương pháp mới như: ghi điện tim từ xa-Teleelectrocardiography, ghi điện tim liên tục trong 24 giờ-Holter; ghi điện tim điện cực thực quản, ghi điện tim điện cựctrong buồng tim, lập bản đồ điện tim- mapping ECG, ghi điện thế bó His ...). 1.6. Phân loại rối loạn nhịp tim: + Dựa vào cơ chế bệnh sinh của rối loạn nhịp tim, người ta chia thành 3nhóm: - Rối loạn quá trình tạo thành xung động: nhịp xoang nhanh hoặc chậm,ngoại tâm thu, cuồng động và rung... - Rối loạn quá trình dẫn truyền xung động: blốc xoang nhĩ, blốc nhĩ-thất,blốc trong thất... - Kết hợp giữa rối loạn tạo thành xung động và dẫn truyền xung động:phân ly nhĩ- thất, hội chứng quá kích thích dẫn truyền sớm... + Trong lâm sàng, dựa vào vị trí, tính chất của các rối loạn nhịp tim, ngườita chia thành 4 nhómđể ứng dụng chẩn đoán và điều trị có nhiều tiện lợi hơn:- Rối loạn nhịp trên thất:. Nhịp nhanh xoang; chậm xoang.. Nhanh nhĩ kịch phát, nhanh bộ nối kịch phát.. Ngoại tâm thu trên thất (nhĩ).. Rung nhĩ.. Cuồng động nhĩ.. Hội chứng yếu nút xoang.- Rối loạn nhịp thất:. Ngoại tâm thu thất.. Nhanh thất, rung thất.. Blốc tim.. Blốc xoang nhĩ.. Blốc nhĩ-thất.. Blốc trong thất. - Hội chứng tiền kích thích. 1.7. Điều trị rối loạn nhịp tim: Có nhiều phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim; có thể dùng độc lậphay phối hợp nhiều phương pháp theo những nguyên tắc chung: + Loại trừ các yếu tố tác động xấu. + Điều trị nguyên nhân. + Dùng các nghiệm pháp gây cường phó giao cảm làm giảm nhịp tim khácnhư: ấn nhãn cầu, ấn và xoa xoang động mạch cảnh, nghiệm pháp Valsalva,... + Dùng thuốc chống loạn nhịp phải lựa chọn theo bảng phân loại củaV ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Loạn nhịp tim và điều trị Bệnh học nội khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
7 trang 72 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 68 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 67 0 0 -
5 trang 60 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 58 0 0