Danh mục

Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 202.18 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

2. Một số thể bệnh rối loạn nhịp tim.2.1. Rối loạn nhịp trên thất (supraventricular dysrhythmias):2.1.1. Nhịp nhanh xoang (sinus tachycardia): + Khi nhịp xoang có tần số 100 ck/phút ở người lớn, hoặc 120 ck/phút ở trẻ em thì được gọi là nhịp nhanh xoang. + Nguyên nhân gây nhịp nhanh xoang: cường thần kinh giao cảm, cường chức năng tuyến giáp, sốt, xúc động, nhiễm khuẩn, bệnh màng ngoài tim, bệnh cơ tim, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh...+ Lâm sàng: hồi hộp đánh trống ngực, khó thở, tê tay và chân, đau tức vùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 2) Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 2) PGS.TS. Ng.Phú Kháng (Bệnh học nội khoa HVQY) 2. Một số thể bệnh rối loạn nhịp tim. 2.1. Rối loạn nhịp trên thất (supraventricular dysrhythmias): 2.1.1. Nhịp nhanh xoang (sinus tachycardia): + Khi nhịp xoang có tần số > 100 ck/phút ở người lớn, hoặc >120 ck/phútở trẻ em thì được gọi là nhịp nhanh xoang. + Nguyên nhân gây nhịp nhanh xoang: cường thần kinh giao cảm, cườngchức năng tuyến giáp, sốt, xúc động, nhiễm khuẩn, bệnh màng ngoài tim, bệnh cơtim, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh... + Lâm sàng: hồi hộp đánh trống ngực, khó thở, tê tay và chân, đau tứcvùng trước tim. + Điện tim đồ: sóng P thay đổi, sóng T cao, ST hạ thấp xuống dưới đườngđẳng điện, tần số tim nhanh >100 ck/phút ở người lớn và >120 ck/phút ở trẻ em. + Điều trị: - Điều trị nguyên nhân gây nhịp nhanh xoang. - Tiến hành nghiệm pháp cường phó giao cảm. - Thuốc: . Seduxen 5-10 mg/ngày ~ 5-10 ngày tùy theo tần số nhịp, nếu không cótác dụng thì dùng thêm: . Nhóm thuốc chẹn thụ cảm thể bê ta (β) giao cảm như propranolol40-80 mg chia nhiều lần trong ngày. Chú ý những chống chỉ định và tác dụng phụ của nhóm thuốc chẹn thụcảm thể bê ta giao cảm như: hen phế quản, loét dạ dày, loét hành tá tràng, huyếtáp thấp, nhịp tim chậm, blốc tim... 2.1.2. Nhịp chậm xoang (sinus bradycardia): + Khi tần số nhịp xoang < 50 ck/phút thì được gọi là nhịp chậm xoang. + Nguyên nhân: cường phó giao cảm; tăng cảm xoang động mạch cảnh;phẫu thuật vùng thắt lưng, tủy sống, mắt; nhồi máu cơ tim; hội chứng yếu nútxoang; do thuốc như: chẹn thụ cảm thể bê ta giao cảm, digitalis, quinidin,cordaron, morphin... + Lâm sàng: đau ngực, choáng váng, ngất, lịm, bệnh nặng có thể tử vongdo vô tâm thu. + Điện tim: nhịp xoang đều hay không đều, tần số chậm < 50 ck/phút. + Điều trị: nâng nhịp xoang đạt 60-80 ck/phút. - Atropin 1/4 mg ~ 4-8 ống/ngày, chia 2-3 lần tiêm dưới da. - Ephedrin 0,01 ~ 2-6 v/ngày, chia 2-3 lần uống; có thể kết hợp vớiatropin. - Hoặc isuprel 1mg ~ 1-2 viên/ngày, chia 2 lần, ngậm dưới lưỡi; hoặc1-2 ống pha vào dung dịch glucose 5% ~ 100 ml truyền tĩnh mạch 10-20 giọt/phút. - Hoặc adrenalin hoặc nor-adrenalin 1 mg ~ 1-2 ống pha vào dung dịchglucose 5% ~ 100 ml, truyền tĩnh mạch 10-20 giọt/phút. Khi truyền phải cheánh sáng để tránh sự phân hủy của thuốc, thuốc không dùng được ở bệnh nhânnhịp chậm kèm theo tăng huyết áp động mạch. - Nhịp chậm xoang do tăng cảm xoang động mạch cảnh gây ngất thì điềutrị bằng phẫu thuật cắt tiểu thể xoang động mạch cảnh (denervation). - Nhịp chậm xoang do hội chứng yếu nút xoang hoặc không điều trị đượcbằng thuốc thì phải kích thích tim nhờ đặt máy tạo nhịp tim (artificial pacing). 2.1.3. Nhịp nhanh nhĩ (atrial tachycardia): + Nhịp nhanh nhĩ ít gặp trong lâm sàng, ổ phát nhịp kích thích cho nhịptim đập thường ở phần trên, phần dưới nhĩ phải, hiếm khi gặp ở nhĩ trái. + Nguyên nhân: nhiễm độc digitalis, nhiễm khuẩn, viêm phổi. + Biểu hiện lâm sàng: hồi hộp, đánh trống ngực, đau ngực trái, hoa mắt,chóng mặt, choáng váng. + Điện tim đồ: sóng P đi trước phức bộ QRS, PQ bình thường hoặc kéodài, sóng P có dạng khác so với P của nhịp xoang. Nếu ổ phát nhịp ở phần trêncủa nhĩ phải thì sóng P dương ở đạo trình DI, D II, DIII, aVF, V6. Nếu ổ phát nhịp ở phần thấp của nhĩ phải thì sóng P âm tính ở đạo trìnhDI, D III, aVF. Sóng P có thể khó nhận dạng nếu chồng vào sóng T. Nếu sóng P khôngchồng lên sóng T thì PR kéo dài giống blốc nhĩ-thất độ I. Hoặc 1, 2 hoặc 3... sóngP mới có 1 phức bộ QRS được gọi là nhịp nhanh nhĩ 1:1; 2:1; 3:1...nhưng có đặcđiểm là giữa 2 sóng P là đường đẳng điện. + Điều trị: - Điều trị nguyên nhân gây ra nhịp nhanh nhĩ. - Thực hiện những nghiệm pháp cường phó giao cảm: xoa xoang độngmạch cảnh, làm nghiệm pháp Valsalva... - Truyền tĩnh mạch thuốc verapamil, hoặc thuốc nhóm IC (ajmaline,propafenone, flecainide, disopyramide, quinidine). - Sốc điện ngoài lồng ngực, chế độ đồng bộ, mức năng lượng 50j. ...

Tài liệu được xem nhiều: