Thông tin tài liệu:
2. Cận lâm sàng - Chụp X quang xương (Cột sống và các xương) - Đo khối lượng xương BMD bằng nhiều phương pháp:Đo hấp phụ năng lượng tia X kép (Dual Energy Xray AbsorptiometryDEXA, DXA)Đo hấp phụ năng lượng quang phổ đơn (Sing le Energy Photon Absorptiomtry- SPA)Đo hấp phụ năng lượng quang phổ kép (Dual Energy Photon Absorptiometry- DPA) Chụp cắt lớp điện toán địng lượng (Quantiative Computed TomographyQCT)Siêu âm (Ultrasoun)…- Xét nghiệm:Máu: Osteocalcin, Bone Specific Alkaline Phosphatase (BSAP) để đánh giá quá trình tạo xươngNước tiểu: Deoxy Lysyl Pyridinoline (DPD), N telopeptides liên kết chéo (NTX)…để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Loãng xương (Kỳ 3) Loãng xương (Kỳ 3) 2. Cận lâm sàng - Chụp X quang xương (Cột sống và các xương) - Đo khối lượng xương BMD bằng nhiều phương pháp: Đo hấp phụ năng lượng tia X kép (Dual Energy Xray Absorptiometry-DEXA, DXA) Đo hấp phụ năng lượng quang phổ đơn (Sing le Energy PhotonAbsorptiomtry- SPA) Đo hấp phụ năng lượng quang phổ kép (Dual Energy PhotonAbsorptiometry- DPA) Chụp cắt lớp điện toán địng lượng (Quantiative Computed Tomography-QCT) Siêu âm (Ultrasoun)… - Xét nghiệm: Máu: Osteocalcin, Bone Specific Alkaline Phosphatase (BSAP) để đánh giáquá trình tạo xương Nước tiểu: Deoxy Lysyl Pyridinoline (DPD), N telopeptides liên kết chéo(NTX)…để đánh giá quá trình huỷ xương - Sinh thiết xươngđể thấy được những tổn thương vi cấu trúc của xương 3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh LX ở phụ nữ Báo cáo kỹ thuật của WHO 1994 BMD hoặc BMC (So với giá trị trung bình ở người phụ nữ trẻ, khỏe mạnh) Bình thường >1SD Khối lượng xương thấp ( Từ 1đến – 2,5 SDOsteopenia) Loãng xương (Osteoporosis) Trên -2,5 SD Trên -2,5 SD và có > 1lần gẫy Loãng xương nặng xương CHI PHÍ CHO ĐIỀU TRỊ LX Hàng năm, chi phí cho điều trị LX ở các nước phát triển không ngừng tănglên. Riêng ở Mỹ, một đất nước phát triển vào loại hàng đầu của thế giới, chi phícho bệnh LX luôn à một con số rất đáng được toàn xã hội, quan tâm. Chỉ trongvòng 12 năm, chi phí này đã tăng gấp 3,5 lần (5,1 tỷ USD năm 1986 và 18 tỷ USDnăm 1998) Theo thông báo của Liên đoàn chống bệnh LX Thế giới (IOF), hiện nay,chi phí cho bệnh LX tương đương với chi phí cho bệnh tiểu đường và lớn hơn chiphí cho bệnh Tiểu đường và lớn hơn chi phí cho cả hai bệnh ung thư thường gặpnhất ở phụ nữ cộng lại (ung thư vú và ung thư tử cung). Chi phí lớn nhất cho bệnhLX là để điều trị biến chứng gãy xương, đặc biệt là gãy cổ xương đùi. BIỂU ĐỒ Gẫy xương là một biến chứng nặng của LX, được ví như: - Tai biến mạch vành (Nhồi máu cơ tim) trong bệnh Thiếu máu cơ tim cụcbộ - Đột quỵ (Tai biến mạch máu não) trong bệnh Cao huyết áp Vì hậu quả của chúng không thua kém gì nhau,mặc dù trên thực tế người tavẫn nghĩ là Tai biến mạch vành hay mạch não nặng nề hơn nhiều. Các chi phí y tế để điều trị các biến chứng gẫy xương do LX bao gồm: 1. Chi phí nằm bệnh viện để điều trị gẫy xương : kết hợp xương, thay chỏmxương đùi, nẹp ví cột sống… 2. Chi phí điều trị các biến chứng do nằm lâu ở người có tuổi bị gẫy xương(vì phải bất động chỗ xương gẫy, vì không vận động được) như : viêm phổi, viêmđường tiết niệu, loét tư thế … 3. Chi phí cho các thuốc điều trị tích cực bệnh LX (Bisphosphonates và/hoặc Calcitonin và/ hoặc hormon hay các thuốc giống hormon) trong suốt quãngđời còn lại của người bệnh để tránh tái gẫy xương. 4. Hậu quả của gẫy xương do LX : Đối với gẫy cổ xương đùi : - 10 – 20% người bệnh tử vong trong vòng 1 năm - 20% người bệnh phải có người trợ giúp suốt cuộc đời còn lại - 30% người bệnh bị tàn phế, phải phụ thuộc hoàn toàn vào người khác - Chỉ có khoảng 30% có thể hội nhập trở lại với cuộc sống xã hội nhưng lúcnàocũng còn bị nguy cơ tái gẫy xương rình rập. CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG 1. Các thuốc chống huỷ xương: Là nhóm thuốc quan trọng nhất trong điều trị LX vì làm giảm hoạt tính củatế bào huỷ xương (Osteoclast) và làm giảm chu chuyển xương. · Nhóm hormon và các thuốc giống hormon Là nhóm thuốc có tác dụng ức chế hoạt động của các tế bào hủy xương Nhóm hormon sinh dục nữ (Oestrogen và các giống hormon) dùng đểphòng ngừa và điều trị LX cho phụ nữ sau mãn kinh (menopause) Ø Oestrogen (biệt dược Premarin) Ø Oertrogen và Progesterone (biệt dược Prempak C, Prempro…) Ø Thuốc giống hormon: Tibolol (biệt dược Livial) Ø Thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể Oestrogen (SERMs): Raloxifene (biệtdược Evista) · Nhóm hormon sinh dục nam (Androgen) dùng để phòng ngừa và điều trịLX cho nam giới sau tắt dục (andropause) :Testosrerone (Biệt dược Andriol) · Nhóm Bisphosphonates: Bisphosphonates là nhóm thuốc mới được sử dụng từ đầu thập niên 90, cótác dụng làm tăng khối lượng và độ cứng của xương, đặc biệt ở cột sống, giảmđáng kể được nguy cơ gãy xương do LX. Có rất nhiều loại như: Pyrophosphate, Clodronate, Tiludronate,Pamidronate, Etidronate, Alendronate,Risedronate… Hiện nay, 3 loại Bisphosphonates đang được sử dụng rộng rãi trên giới làEtidronate (Difosfen), Alen dronate (Fosamax) và Risedronate (Actonel). Thuốc còn có thể sử dụng để phòng ngườa cho những đối tượng có nguy cơcao bị LX (phụ nữ sau mãn kinh, bệnh nhân phải sử dụng thuốc kháng viêmcorticosteroid kéo dài…) · Calcitonin Calcitonin là một chuỗi các acid amin từ cá hồi, có tác dụng chống huỷxương, giảm đau do hủy xương và làm giảm chu chuyển xương.Cơ chế tác dụng : Gắn kết với các thụ thể đặc hiệu trên hủy cốt bàoLàm giảm số lượng và hoạt động của hủy cốt bàoHiệu quả của thuốc: giảm tỷ lệ gãy xương và giảm đau do hủy xương. ...