Danh mục

Lọc máu ngoài thận (Hemodialysis) (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 176.03 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dịch lọc:Thành phần dịch lọc bicarbonate như sau (mmol/l):Natri 137-143Kali0-4Clo100 - 110Canxi 0 - 3,5Magiê 0,75 - 1,5Acetate2 - 4,5Bicarbonate30 - 35Glucose (mg/dl)0 - 0,25Người ta hay dùng đệm bicarbonat thay acetat để ít xảy ra hạ huyết áp khi lọc máu. Nồng độ natri trong dịch lọc thấp hay gây nên tụt huyết áp, rét run, nôn, tái nhợt...trong lúc lọc nên nồng độ natri dịch lọc được chỉnh lên cao để tạo độ chênh thẩm thấu, cân bằng ngược với độ chênh thẩm thấu do urê tạo ra. Trong kỹ thuật này, nồng độ natri ở dịch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lọc máu ngoài thận (Hemodialysis) (Kỳ 2) Lọc máu ngoài thận (Hemodialysis) (Kỳ 2) TS. Vũ Đình Hùng (Bệnh học nội khoa HVQY)3.3. Dịch lọc:Thành phần dịch lọc bicarbonate như sau (mmol/l):Natri 137-143Kali 0-4Clo 100 - 110Canxi 0 - 3,5Magiê 0,75 - 1,5Acetate 2 - 4,5Bicarbonate 30 - 35 Glucose (mg/dl) 0 - 0,25 Người ta hay dùng đệm bicarbonat thay acetat để ít xảy ra hạ huyết áp khilọc máu. Nồng độ natri trong dịch lọc thấp hay gây nên tụt huyết áp, rét run,nôn, tái nhợt...trong lúc lọc nên nồng độ natri dịch lọc được chỉnh lên cao đểtạo độ chênh thẩm thấu, cân bằng ngược với độ chênh thẩm thấu do urê tạora. Trong kỹ thuật này, nồng độ natri ở dịch lọc được hạ dần dần từ 148-160 mmol/l xuống mức đẳng trương (140mmol/l) ở cuối cuộc lọc. Dịch lọc chứa 200 mg% glucose để giữ nồng độ tối ưucho glucose máu. Mỗi lần chạy thận nhân tạo cần 120 lít nước, do vậy nếu nước khôngđược xử lí sẽ gây nhiễm bẩn nội môi cho người bệnh. Nước chạy thận nhântạo được lọc trong, làm mềm, loại bỏ các ion và cuối cùng được thẩm thấungược (nước được ép mạnh qua màng bán thấm ở áp lực rất cao để lọc bỏcác nhiễm bẩn vi sinh vật và hơn 90% ion tan). 3.4. Hệ thống phân phối máu: - Hệ thống phân phối máu bao gồm hệ tuần hoàn ngoài cơ thể trong máythận nhân tạo (bơm máu, hệ thống ống dẫn máu và rất nhiều điểm cảnh báo antoàn...). Tốc độ bơm máu thay đổi từ 200-400 ml/phút. áp lực âm tính bênkhoang dịch lọc tạo thuận lợi cho dịch từ máu chuyển sang (siêu lọc). Mỗimàng lọc có hệ số siêu lọc khác nhau (tức là số ml được chuyển qua màng/phút/mmHg). - Có ba cách lấy máu chạy thận nhân tạo: nối thông động-tĩnh mạch(fistula), ghép động-tĩnh mạch, lấy qua ống thông (catheter). Nối thông động-tĩnh mạch thường làm ở tĩnh mạch đầu với động mạch quay vùng cổ tay(Cimino-Breschia Fistula) để động mạch hoá tĩnh mạch đầu, tạo thuận lợi choviệc chọc hút máu bằng kim to. Biến chứng hay gặp nhất tại chỗ nối thông là nghẽn mạch do tăng sinh nội mạc làm hẹp lòng tĩnhmạch. Những bệnh nhân cần lọc máu nhất thời (suy thận cấp) thì đường lấymáu thực hiện bởi catheter 2 nòng chọc vào tĩnh mạch đùi hoặc tĩnh mạch dướiđòn hoặc tĩnh mạch cảnh trong. Dùng cách này tiện lợi nhưng dễ bị nhiễmkhuẩn và hay bị tắc làm giảm dòng máu lấy ra, do vậy chỉ thường dùng 2-3tuần. 3.5. Hoạt động của thận nhân tạo: Máu của bệnh nhân được chống đông bằng heparin, được bơm vào bộlọc từ 200- 400ml/phút, dịch lọc được làm nóng lên 370C và bơm vào khoangđối diện với máu theo chiều ngược lại, với tốc độ 500-800 ml/phút để hệ sốthanh lọc urê từ 200-350 ml/phút, β2 microglobulin từ 20-25 ml/phút. Hiệu quảcủa việc lọc phụ thuộc vào tốc độ máu, dịch lọc qua bộ lọc và đặc tính của bộ lọc. Thời gian lọc máu được xác định dựavào độ lớn của hệ số thanh thải urê trong cuộc lọc, trọng lượng người bệnh, chứcnăng còn lại của thận, chế độ protein ăn vào, mức độ chuyển hoá, dị hoá, nhữngbiến chứng của bệnh, sự ứ dịch giữa hai lần chạy thận. Với đa số bệnh nhân suythận mạn đòi hỏi chạy thận từ 9-12 giờ/tuần và thường chia làm 3 lần chạy bằngnhau. Mỗi lần lọc máu được coi là tốt khi urê máu sau cuộc lọc còn tối đa là 65%lúc trước lọc. 4. Biến chứng trong điều trị bằng thận nhân tạo. - Tụt huyết áp là biến chứng cấp tính hay gặp nhất trong lọc máu. Có rấtnhiều yếu tố gây tụt huyết áp: siêu lọc quá mức (làm giảm khối lượng tuầnhoàn), đáp ứng hoạt mạch suy giảm, thay đổi thẩm thấu máu, dùng thuốc hạ áp,giãn mạch do dịch lọc quá nóng. Vì acetate ức chế tim và làm giãn mạch nêndùng acetate làm chất đệm trong thành phần dịch lọc sẽ gây tụt huyết áp. Khi bịtụt huyết áp thì phải ngừng siêu lọc, truyền 100-250 ml dung dịch muối đẳngtrương; ở những bệnh nhân albumin máu hạ có thể truyền albumin ít muối. Tụthuyết áp có thể dự phòng được bằng cách đánh giá cẩn thận trọng lượng khô,không uống thuốc hạ áp ngày trước lọc và ngày lọc máu, loại bỏ kim loại nặngtrong dịch lọc. - Chuột rút cũng là biến chứng hay gặp. Tuy nhiên, từ ngày có máy thậnnhân tạo chỉnh được thể tích, điều hoà chuẩn được Na+, tỉ lệ chuột rút ít gặp hơn.Nguyên nhân gây chuột rút còn chưa rõ. Những thay đổi tưới máu cơ do rútdịch quá mức, đặc biệt dưới trọng lượng khô và việc dùng dịch lọc nồng độ Na+thấp có thể gây chuột rút. Muốn dự phòng chuột rút thì khi lọc máu cần giảmsiêu lọc, dùng dịch lọc nồng độ Na+ cao. - Phản ứng dạng phản vệ với bộ lọc, đặc biệt hay xảy ra trong lần dùngđầu tiên bộ lọc cellulosa (do không phù hợp sinh học). Hội chứng này có thể làphản ứng tăng mẫn cảm do IgE với oxyt ethylen (dùng làm chất khử trùng bộ lọc) hoặc là mộtphức hợp triệu chứng đau lưng, đau ngực không đặc hiệu xuất hiện do ho ...

Tài liệu được xem nhiều: