Danh mục

Lợi ích của dạng thuốc phóng thích kéo dài

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 223.82 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong thời gian gần đây, một hướng nghiên cứu của công nghiệp dược thế giới là phát triển dạng thuốc phóng thích kéo dài (DTPTKD). DTPTKD được định nghĩa là dạng bào chế giải phóng dược chất một cách liên tục, theo tốc độ có kiểm soát để đạt nồng độ thuốc hữu hiệu trong máu và duy trì nồng độ này trong thời gian kéo dài. Ta cần biết, thuốc uống thường chỉ cho tác dụng điều trị hiệu quả khi được hấp thu vào máu đạt nồng độ hữu hiệu liên tục trong thời gian nào đó....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lợi ích của dạng thuốc phóng thích kéo dài Lợi ích của dạng thuốc phóng thích kéo dài Trong thời gian gần đây, một hướng nghiên cứu của công nghiệp dượcthế giới là phát triển dạng thuốc phóng thích kéo dài (DTPTKD). DTPTKDđược định nghĩa là dạng bào chế giải phóng dược chất một cách liên tục, theotốc độ có kiểm soát để đạt nồng độ thuốc hữu hiệu trong máu và duy trì nồngđộ này trong thời gian kéo dài. Ta cần biết, thuốc uống thường chỉ cho tác dụng điều trị hiệu quả khi đượchấp thu vào máu đạt nồng độ hữu hiệu liên tục trong thời gian nào đó. Dạng thuốcthông thường (gọi là dạng thuốc qui ước hay cổ điển) chứa liều dược chất vừa đủ(gọi là đơn liều) và có thời gian tác dụng ngắn, vì vậy, phải dùng nhiều liều uốngnhiều lần trong ngày (có thuốc phải uống 5-6 lần trong ngày) rất bất tiện. Đó là lýdo đưa đến nghiên cứu tìm ra DTPTKD. Ưu điểm của DTPTKD Nhờ dạng bào chế thích hợp, chứa liều cao dược chất hay đa liều và phóngthích thuốc ra từ từ trong suốt thời gian thuốc di chuyển trong ống tiêu hóa, tạonên ba lợi điểm: - Tạo thuận lợi, tránh phiền phức cho người bệnh do giảm số lần dùngthuốc trong ngày, chỉ uống 1 hoặc 2 lần. - Phát huy hiệu quả điều trị do duy trì nồng độ thuốc hữu hiệu ổn định trongmáu. - Giảm tối thiểu tác dụng phụ, độc tính của thuốc. Cách nhận biết DTPTKD Biệt dược có DTPTKD thường có chữ viết tắt kèm sau tên thuốc hoặc mộtsố chữ đặc biệt gắn liền vói tên thuốc. Ta nên ghi nhận đặc điểm tên thuốc để dùngthuốc cho đúng: procan SR (SR là chữ viết tắt của sustained release, có nghĩa làphóng thích kéo dài), inderal LA (LA: long acting, libération allongée), Adalate LP(LP: extra long), quinidex extendtabs, slowk, nitro-dur (long duration), thorazinspansules, flagyl XR (XR: extended release), betaloc ZOK (zero order kinetics. Phóng thích thuốc theo bậc 0), tylenol 8 hour extended release (phóng thíchthuốc kéo dài trong 8 giờ)… Phân loại các DTPTKD đường uống Nhìn bề ngoài, DTPTKD có vẻ không khác lắm dạng thuốc qui ước, tứccũng có dạng viên nén hoặc viên nang chứa vi hạt. Tuy nhiên, đây được xem là hệthống điều trị (therapeutic system), muốn bào chế nó cần có trang thiết bị hiện đại và trình độ công nghệ caotrong sản xuất. Hiện nay, các DTPTKD đường uống được phân thành 4 hệ: Hệ khuyếch tán (diffusion controlled system): gồm viên nén hoặc vi hạt,bao màng không tan giúp thuốc khuyếch tán dần, hoặc viên nén là khung xốpkhông tan (matrix) giúp thuốc khuyếch tán. Hệ hòa tan (dissolution controlled system): gồm viên nén hoặc vi hạt baomàng tan được, hoặc viên nén có cấu trúc khung xốp giúp phóng thích thuốc. Hệ thẩm thấu (osmotically controlled system): gồm viên nén được bao bọcbởi màng bán thấm, màng này có đục lỗ rất nhỏ bằng tia laser gọi là lỗ phân phốithuốc. Nhờ đường kính lỗ ấn định chính xác, thuốc được phóng thích dần qua lỗphân phối thuốc một tạo ra bên trong nhân thuốc, trong khi viên thuốc di chuyểntrong ống tiêu hóa. Hệ trao đổi ion (ion exchanged system): thuốc có cấu trúc dạng vi hạt.Trong vi hạt, dược chất được gắn với nhựa trao đổi ion. Khi uống vào ống tiêuhóa, dược chất được phóng thích ra ngoài và các ion trong dịch tiêu hóa thay thếdược chất gắn vào nhựa trao đổi ion. Cần lưu ý khi sử dụng DTPTKDDùng đúng chỉ định số viên, số lần trongngày. Không mở viên nang, không cà nghiền viên thuốc. Không nhai, không bẻnhỏ viên (trừ trường hợp thuốc là dạng matrix). Sau khi uống dạng thuốc này, có thểthuốc còn nguyên vẹn theo phân ra ngoài.

Tài liệu được xem nhiều: