Lợi thế và tiềm năng vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
Số trang: 2
Loại file: doc
Dung lượng: 37.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vùng ĐBSCL có diện tích tự nhiên khoảng 39.747 km2, chiếm 12% diện tích cả nước,diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế rộng khoảng 360.000 km2, chiếm 37% tổngdiện tích vùng đặc quyền kinh tế của cả nước và hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc haingư trường trọng điểm là đông và tây Nam bộ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lợi thế và tiềm năng vùng Đồng Bằng Sông Cửu LongLợi thế và tiềm năngVùng ĐBSCL có diện tích tự nhiên khoảng 39.747 km2, chiếm 12% diện tích cả nước,diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế rộng khoảng 360.000 km2, chiếm 37% tổngdiện tích vùng đặc quyền kinh tế của cả nước và hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc haingư trường trọng điểm là đông và tây Nam bộ. Toàn vùng có khoảng 750 km chiều dàibờ biển (chiếm khoảng 23% tổng chiều dài bờ biển toàn quốc) với 22 cửa sông, cửalạch và hơn 800.000 ha bãi triều (70-80% là bãi triều cao). Mùa khô độ mặn nước biểnven bờ cao 20-30%0, mùa mưa 5-20%0, thâm nhập mặn theo các sông nhánh vào nộiđồng nhiều nơi đến 40- 60km. Điều kiện như vậy đã tạo nên những vùng đất ngậpnước qui mô lớn với bản chất lầy mặn và đa dạng về kiểu môi trường sinh thái (mặn,lợ, ngọt), cũng như các hệ thống canh tác tương đối đồng nhất, đôi khi không phânbiệt được bằng địa giới hành chính, như: vùng tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười,bán đảo Cà Mau.... Điều kiện giao thoa mặn, lợ, ngọt cũng đã tạo nên một vùng sinhthái đặc thù, hiếm thấy trên thế giới, rất thuận lợi cho phát triển sản xuất thủy sảnhàng hoá tập trung.Đặc biệt ưu thế vẫn là nuôi nước lợ, mà chủ yếu là nuôi tôm nước lợ và nuôi cá datrơn nước ngọt (cá tra, basa). Ngoài ra, còn có tiềm năng môi trường nuôi các loàinhuyễn thể, các loài thủy sản nước lợ khác, các loài thủy sản ưa nước ấm, các loàithủy sản có thể chịu được môi trường phèn đục như các loài cá đen (cá lóc, cá rô, cá datrơn, lươn…). Trên thực tế, nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở ĐBSCL đã trở thành mộtnghề truyền thống và không ngừng thay đổi. Theo tính toán, tổng diện tích có khảnăng NTTS ở ĐBSCL hơn 1.200.000 ha, bằng gần 60% của cả nước. Trong đó, diệntích có khả năng NTTS vùng triều khoảng 750.300 ha, chiếm trên 26% tổng diện tíchđất tự nhiên của 8 tỉnh ven biển của vùng và chiếm 74% tổng diện tích có khả năngNTTS trên vùng triều toàn quốc. Vùng bán đảo Cà Mau có diện tích tiềm năng cho pháttriển NTTS mặn lợ rất lớn (trên 630.000 ha), Khu vực ven sông Hậu và sông Tiền códiện tích vùng triều ít hơn (trên 123.000 ha). Diện tích có khả năng nuôi thuỷ sản nướcngọt cũng rất phong phú với trên 500.000 ha được xác định là có điều kiện rất thuậnlợi và phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, SócTrăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long.Trữ lượng cá biển ở 2 ngư trường Đông và Tây Nam bộ khoảng 2.582.568 tấn, chiếm62% của cả nước. Khả năng cho phép khai thác tối đa khoảng trên 1.000.000 tấn, trongđó cá đáy khoảng 700.000 tấn, cá nổi trên 300.000 tấn. Nguồn lợi hải sản phong phúvới khả năng khai thác đáng kể so với cả nước: cá 62%, tôm sú và tôm he - 66%, tômsắt và tôm chì - 61%, mực ống - 69% và mực nang - 76%. Tính theo đầu người khảnăng cá biển có thể khai thác là 61kg/năm, trong khi cả nước chỉ có 21kg/năm. Ngoàira, vùng biển ven bờ của ĐBSCL còn có tiềm năng bảo tồn khá cao kéo theo khả năngphát triển một số ngành nghề thủy sản mới để chuyển đổi nghề nghiệp cho ngư dân,như: nuôi thích nghi, câu/đánh cá giải trí gắn với du lịch sinh thái....Trong bối cảnh của nền kinh tế mở định hướng thị trường, với xu thế ngày càng tăngnhu cầu tiêu thụ sản phẩm thủy sản thì việc đẩy mạnh phát triển thủy sản ở vùngĐBSCL và vùng biển ven bờ Đông - Tây Nam bộ là một hướng đi đúng, mang tầmchiến lược. Thủy sản là nguồn sinh kế cực kỳ quan trọng của khoảng 17 triệu dânsống ở 13 tỉnh và thành phố (chiếm 21% dân số cả nước) trong vùng này. Kinh tế thuỷsản không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế vùng, mà còn đóng góp quan trọng cho nềnkinh tế quốc dân, cho TP. Hồ Chí Minh và vùng kinh tể trọng điểm phía Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lợi thế và tiềm năng vùng Đồng Bằng Sông Cửu LongLợi thế và tiềm năngVùng ĐBSCL có diện tích tự nhiên khoảng 39.747 km2, chiếm 12% diện tích cả nước,diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế rộng khoảng 360.000 km2, chiếm 37% tổngdiện tích vùng đặc quyền kinh tế của cả nước và hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc haingư trường trọng điểm là đông và tây Nam bộ. Toàn vùng có khoảng 750 km chiều dàibờ biển (chiếm khoảng 23% tổng chiều dài bờ biển toàn quốc) với 22 cửa sông, cửalạch và hơn 800.000 ha bãi triều (70-80% là bãi triều cao). Mùa khô độ mặn nước biểnven bờ cao 20-30%0, mùa mưa 5-20%0, thâm nhập mặn theo các sông nhánh vào nộiđồng nhiều nơi đến 40- 60km. Điều kiện như vậy đã tạo nên những vùng đất ngậpnước qui mô lớn với bản chất lầy mặn và đa dạng về kiểu môi trường sinh thái (mặn,lợ, ngọt), cũng như các hệ thống canh tác tương đối đồng nhất, đôi khi không phânbiệt được bằng địa giới hành chính, như: vùng tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười,bán đảo Cà Mau.... Điều kiện giao thoa mặn, lợ, ngọt cũng đã tạo nên một vùng sinhthái đặc thù, hiếm thấy trên thế giới, rất thuận lợi cho phát triển sản xuất thủy sảnhàng hoá tập trung.Đặc biệt ưu thế vẫn là nuôi nước lợ, mà chủ yếu là nuôi tôm nước lợ và nuôi cá datrơn nước ngọt (cá tra, basa). Ngoài ra, còn có tiềm năng môi trường nuôi các loàinhuyễn thể, các loài thủy sản nước lợ khác, các loài thủy sản ưa nước ấm, các loàithủy sản có thể chịu được môi trường phèn đục như các loài cá đen (cá lóc, cá rô, cá datrơn, lươn…). Trên thực tế, nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở ĐBSCL đã trở thành mộtnghề truyền thống và không ngừng thay đổi. Theo tính toán, tổng diện tích có khảnăng NTTS ở ĐBSCL hơn 1.200.000 ha, bằng gần 60% của cả nước. Trong đó, diệntích có khả năng NTTS vùng triều khoảng 750.300 ha, chiếm trên 26% tổng diện tíchđất tự nhiên của 8 tỉnh ven biển của vùng và chiếm 74% tổng diện tích có khả năngNTTS trên vùng triều toàn quốc. Vùng bán đảo Cà Mau có diện tích tiềm năng cho pháttriển NTTS mặn lợ rất lớn (trên 630.000 ha), Khu vực ven sông Hậu và sông Tiền códiện tích vùng triều ít hơn (trên 123.000 ha). Diện tích có khả năng nuôi thuỷ sản nướcngọt cũng rất phong phú với trên 500.000 ha được xác định là có điều kiện rất thuậnlợi và phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, SócTrăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long.Trữ lượng cá biển ở 2 ngư trường Đông và Tây Nam bộ khoảng 2.582.568 tấn, chiếm62% của cả nước. Khả năng cho phép khai thác tối đa khoảng trên 1.000.000 tấn, trongđó cá đáy khoảng 700.000 tấn, cá nổi trên 300.000 tấn. Nguồn lợi hải sản phong phúvới khả năng khai thác đáng kể so với cả nước: cá 62%, tôm sú và tôm he - 66%, tômsắt và tôm chì - 61%, mực ống - 69% và mực nang - 76%. Tính theo đầu người khảnăng cá biển có thể khai thác là 61kg/năm, trong khi cả nước chỉ có 21kg/năm. Ngoàira, vùng biển ven bờ của ĐBSCL còn có tiềm năng bảo tồn khá cao kéo theo khả năngphát triển một số ngành nghề thủy sản mới để chuyển đổi nghề nghiệp cho ngư dân,như: nuôi thích nghi, câu/đánh cá giải trí gắn với du lịch sinh thái....Trong bối cảnh của nền kinh tế mở định hướng thị trường, với xu thế ngày càng tăngnhu cầu tiêu thụ sản phẩm thủy sản thì việc đẩy mạnh phát triển thủy sản ở vùngĐBSCL và vùng biển ven bờ Đông - Tây Nam bộ là một hướng đi đúng, mang tầmchiến lược. Thủy sản là nguồn sinh kế cực kỳ quan trọng của khoảng 17 triệu dânsống ở 13 tỉnh và thành phố (chiếm 21% dân số cả nước) trong vùng này. Kinh tế thuỷsản không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế vùng, mà còn đóng góp quan trọng cho nềnkinh tế quốc dân, cho TP. Hồ Chí Minh và vùng kinh tể trọng điểm phía Nam.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lợi thế vùng đồng bằng sông Cưủ Long đồng bằng sông Cửu Long tiềm năng đồng bằng sông Cưủ Long ngành nghề truyền thống phát triển kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 257 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 205 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 190 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 164 0 0 -
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 142 0 0 -
Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương tại Việt Nam
19 trang 121 0 0 -
Bài giảng Chính trị - Bài 5: Phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, con người ở Việt Nam
33 trang 120 0 0 -
Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
13 trang 118 0 0 -
Đề tài Quy trình sản xuất xúc xích xông khói
86 trang 114 0 0 -
6 trang 98 0 0