Tên khác: Vị thuốc Long nhãn nhục còn gọi Ích Trí (Thần Nông Bản Thảo), Long Mục (Ngô Phổ Bản Thảo), Á Lệ Chi (Khai Bảo Bản Thảo), Qủy Nhãn, Viên Nhãn (Tục Danh), Lệ Nô, Mộc Đạn (Bản Thảo Đồ Kinh), Lệ Chi Nô, Quế Viên Nhục, Nguyên Nhục, Mật Tỳ, Tế Lệ Ích Trí, Yến Noãn, Ly Châu, Giai Lệ, Lệ Thảo, Lệ Duyên, Tỷ Mục, Khôi Viên, Lệ Châu Nô, Long Nhãn Cẩm, Hải Châu, Hải Châu Tùng, Long Nhãn Cân (Hòa Hán Dược Khảo). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LONG NHÃN NHỤC LONG NHÃN NHỤC Tên khác: Vị thuốc Long nhãn nhục còn gọi Ích Trí (Thần Nông Bản Thảo), LongMục (Ngô Phổ Bản Thảo), Á Lệ Chi (Khai Bảo Bản Thảo), Qủy Nhãn, Viên Nhãn(Tục Danh), Lệ Nô, Mộc Đạn (Bản Thảo Đồ Kinh), Lệ Chi Nô, Quế Viên Nhục,Nguyên Nhục, Mật Tỳ, Tế Lệ Ích Trí, Yến Noãn, Ly Châu, Giai Lệ, Lệ Thảo, LệDuyên, Tỷ Mục, Khôi Viên, Lệ Châu Nô, Long Nhãn Cẩm, Hải Châu, Hải ChâuTùng, Long Nhãn Cân (Hòa Hán Dược Khảo). Tác dụng: +Khử độc (Danh Y Biệt Lục). +Dưỡng huyết, an thần, ích trí, liễm hãn,khai Vị, ích Tỳ (Trấn Nam Bản Thảo). +Đại bổ âm huyết (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). +Bổ Tâm, Tỳ, dưỡng huyết, an thần (Trung Dược Học). Chủ trị: + Chủ trị ngũ tạng tà khí, chán ăn, uống lâu ngày làm khỏe trí não, thôngminh (Bản Kinh). + Trị lo nghĩ quá mức, lao thương Tâm Tỳ, hay quên, hồi hộp, hư phiền,mất ngủ, tự ra mồ hôi, giật mình lo sợ, các chứng suy nhược (Trung Dược Học). Kiêng kỵ: + Có đờm hỏa hoặc thấp ở Trung tiêu: không dùng (Trung Dược Học). + Bên ngoài bị cảm, bên trong có uất hỏa, đầy bụng, ăn uống đình trệ:không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). Liều dùng: 12-20g/ ngày. Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị mất ngủ, hồi hộp, hay quên: Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 12g, ĐảngSâm 12g, Đương qui 8g, Phục thần 12g, Long nhãn nhục 12g, Toan táo nhân 12g,Mộc hương 4g (cho sau), Viễn chí 6g, Chích thảo 4g, sắc nước uống (có thể chothêm Gừng tươi và Đại táo) (Quy Tỳ Thang - Tế Sinh Phương). + Ôn bổ Tỳ Vị, trợ tinh thần: Long nhãn nhục, nhiều ít tùy dùng, ngâmrượu 100 ngày, mỗi ngày uống (Long Nhãn Tửu – Vạn Thị Gia Sao). + Trị Tỳ hư, tiêu chảy: Long nhãn khô 14 trái, Sinh khương 3 lát, sắc uống(Tuyền Châu Bản Thảo). Tên khoa học: Euphoria longana Lamk. Họ Bồ Hòn (Sapindaceae). Mô tả: Cây cao 5-7m. Lá mọc so le, kép, hình lông chim, gồm 5-9 lá chét, nguyên,hẹp, dày, cứng, dài 7-20cm, rộng 2,5-5cm. Ra hoa vào tháng 2-3, màu vàng nhạt,mọc từng chùm ở đầu cành hoặc kẽ lá. Hoa gồm 5 lá đài, 5 cánh rời nhau, 6-10nhụy, bầu 2-3 ô. Quả hành tròn, vỏ ngoài ráp, màu vàng nâu, bên trong có cùimọng nước ngọt (áo hạt), giữa có hạt đen bóng Trồng nhiều ở khắp nơi. Thu hái, chế biến: Vào tháng 6-8, khi Nhãn chín thì hái về. Bộ phận dùng: Cùi của quả. Bào chế: + Chọn loại Nhãn lồng đã chín, cùi dày, ráo nước, đem phơi nắng to hoặcsấy nhẹ ở nhiệt độ 40-500C đến khi lắc quả có tiếng kêu lóc cóc, mang ra, bóc vỏlấy cùi rồi sấy ở nhiệt độ 50-600C tới độ ẩm dưới 18%, cầm không dính tay làđược. + Long nhãn đã chế biến rồi nhưng sợ để lâu có nhiễm trùng, nên đemchưng cách thủy độ 3 giờ, sấy gần khô. Nếu dùng làm thuốc hoàn thì gĩa nát vớibột thuốc khác hoặc nấu nhừ lấy nước đặc, bỏ bã, cô đặc lẫn với mật mà luyệnthuốc hoàn. Bảo quản: Đóng gói trong các thùng kín, để nơi khô mát. Thành phần hóa học: + Trong Long nhãn có: Adenine, Choline, Glucose, Sucrose (Trung DượcHọc). + Trong Long nhãn có: Sacaroza, Glucoza, Protein, Acid Tatric, Chất béo,Sinh tố A,B. Các men Amylaza, Peroxitdaza. Hạt nhãn có Saponin, Chất béo(Dược Liệu Việt Nam). + Cùi nhãn tươi có: Nước 77,15%, Tro 0,01%, Chất béo 0,13%, Protid1,47%, hợp chất có Nitrogen tan trong nước 20,55%, Saccacrose 12,25%,Vitamin A, B. Cùi nhãn khô có nước 0,85%, Chất tan trong nước 79,77%, Chấtkhông tan trong nước 19,39%, Tro 3,36%. Trong phần tan trong nước có Glucose26,91%, Sacarose 0,22%, Acid tartric1,26%, Chất có Nitrogen 6,309%. Hạt nhãnchứa tinh bột, Saponin, Chất béo và Tanin. Lá chứa Quercetrin, Quercetin, Tanin(Tự Điển Cây Thuốc Việt Nam). + Stigmasterol, Fucosterol (Hsu Hong Ling và cộng sự, Hua Hsueh 1977,(4): 103 – C A, 1980, 92: 377761z). Tác dụng dược lý: +Tác dụng chống nấm: nước ngâm Long nhãn, trong ống nghiệm có tácdụng ức chế đối với nha bào của nấm (Trung Dược Học). + Tác dụng kháng phóng xạ: Long nhãn nhục hợp với Cáp giới (Mỗi 1mlthuốc có Long nhãn nhục 1g, Cáp giới 0,5g), cho chuột uống theo liều 20ml/kg,liên tục 10 ngày, thấy có tác dụng tăng sức đề kháng; Uống liều 15ml/kg liên tục14 ngày huyết áp trở lại trạng thái bình thường; Uống 15ml/kg liên tục 10 ngày,thấy chuột tươi tỉnh, khỏe mạnh; Uống 20ml/kg liên tục 7 ngày thấy trọng lượngchuột tăng (Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1989, 14 (6): 365). Tính vị: +Vị ngọt, tính bình (Bản Kinh). +Vị ngọt, chua (Tân Tu Bản Thảo). +Vị ngọt, tính ôn (Bản Thảo Hối Ngôn). +Vị ngọt, tính ấm (Trung Dược Học). Quy kinh: +Vào kinh Tỳ, Tâm (Bản Thảo Kinh Sơ). +Vào kinh Can, Tâm, Tỳ (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). +Vào kinh Tâm, Thận (Bản Thảo Tái Tân). +Vào kinh Tâm, Tỳ (Trung Dược Học). ng bị phù thũng: Long nhãn khô, Sinh khương, Đại táo, sắc ...