Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu lồng ruột ở trẻ còn bú, y tế - sức khoẻ, sức khỏe trẻ em phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lồng ruột ở trẻ còn búLồng ruộtLồng ruột ở trẻ còn búI- Đại cương: - Lồng ruột là một bệnh lý cấp cứu ngoại khoa rất thường gặp ở trẻ em. B ệnhlý diễn biến do một đoạn ruột lộn lại và chui vào lòng c ủa đo ạn ru ột k ế c ận. - Lồng ruột có thể gặp bất cứ ở lứa tuổi nào, nhưng gặp nhiều nhất là ở lứatuôit 4-9 tháng. Tài liệu thống kê nước ngoài: 65% bệnh nhân là dưới 1 tu ổi. Tài liệu thống kê trong nước con số này lên đến 95-97%. - Lồng ruột gặp ở bé trai nhiều hơn bé gái (tỷ lệ 2/1 đến 3/1). - Bệnh gặp quanh năm nhưng nhiều nhất là mùa đông xuân, mùa có t ỷ l ệnhiễm trùng đường hô hấp cao. - ít gặp ở trẻ suy dinh dưỡng, đa số gặp ở trẻ béo t ốt, b ụ bẫm. Vài nét lịch sử, vào giữa thế kỷ XVII Paul Barbette đ ẫ mô t ả b ệnh l ồng ru ột vàgợi ý mổ để tháo lồng. Vào giữa thế kỷ XIX bệnh đã được biết rộng rãi v ới t ỷ l ệ t ửvong rất cao. Năm 1871 Jonathan Hutehinson đẫ mổ tháo l ồng thành công tr ườnghợp đầu tiên 1876 Hirschsprung báo cáo một loạt bệnh nhân đ ược tháo l ồng b ằngáp lực nước. Năm 1897 mổ cắt đoạn ruột đã được tiến hành thành công lần đ ầutiên. Năm 1913 Ladd đã sử dụng phương pháp chụp đại tràng có b ơm thu ốc c ảnquang như là một phương tiện để chẩn đoán. Sau này các tác giả M ỹ, Pháp đã tháolồng đồng thời báo cáo việc sử dụng phương pháp thụt chất cản quang nh ư là m ộtphương pháp điều trị lồng ruột.II- Bệnh căn. Hiện nay nguyên nhân gây lồng ruột cấp tính ở trẻ em vẫn ch ưa đ ược hi ểubiết chắc chắn. Tuy nhiên vẫn có một số cách giải thích. - Do sự mất cân đối nghiêm trọng giữa kích thước của hồi tràng và van h ồimanh tràng, do đó lồng ruột dễ xuất hiện. - Một số tác giả cho rằng viêm hạch của mạc treo có vai trò trong c ơ ch ế c ủalồng ruột. ở trẻ còn bú van Bauhin nhô vào trong lòng đại tràng, các nang b ạchhuyết phong phú, nhất là ở con trai. Các nang bạch huyết này khi viêm s ưng nên s ẽcản trở nhu động của ruột non đang tăng lên do hạch b ạch huy ết b ị viêm. - Viêm hạch bạch huyết mạc treo có liên quan tới nhiễm siêu vi trùng. Mùaxảy ra lồng ruột trùng với thời gian có tỷ lệ nhiễm trùng đường hô h ấp cao nh ất.Nhiều bệnh nhân lồng ruột đã có phản ứng huyết thanh dương tính v ới m ột s ố lo ạivi rút (Adenovirus) và người ta cũng tìm thấy những thành ph ần c ủa Adenovirustrong niêm mạc của ruột thừa được cắt bỏ khi mổ lồng ruột. - Có tác giả cho rằng vùng hồi- manh tràng là nơi giao tiếp c ủa hai lu ồngsóng nhu động ngược chiều nhau, nhu động xuôi chi ều của h ồi tràng và nhu đ ộngngược chiều của đại tràng phải về phía manh tràng.III- Giải phẫu bệnh lý. Khối lồng bao gồm: ống ngoài, ống giữa, ống trong (Hình 1). - ống ngoài: (ruột “tiếp nhận” ). - ống giữa: - ống trong: (ruột bị lồng). - Đầu khối lồng (điểm xuống thấp nhất của đoạn ruột bị lồng). - Cổ khối lồng (nơi xuất phát của lồng ruột). Mạc treo ruột cùng với mạch máu bị cuốn vào trong lòng đoạn ru ột d ưới, b ịthắt nghẹt lại ở cổ khối lồng. Do tĩnh mạch bị chèn ép làm cho xu ất hi ện phù nề,hậu quả là các mạch máu càng bị chèn ép nặng hơn. Niêm mạc của đo ạn ru ột b ịlồng nhanh chóng bị thương tổn và xuất hiện chảy máu. Nừu đi ều tr ị không k ịp th ờikhối lồng sẽ bị hoại tử. (2,5% hoại tử trước 48 giờ và 82% hoại tử sau 72 gi ờ). Các hình thái giải phẫu của lồng ruột được xác định bởi đi ểm kh ởi đ ầu c ủalồng ruột và vị trí ruôtj bị lồng vào. - Lồng ruột hồi-đại tràng: Điểm khởi đầu là đoạn cuối của hồi tràng, sau đóhồi tràng chui vào đại tràng nhiều hoặc ít, tuỳ trường hợp theo h ướng v ề phía h ậumôn. Van Bauhin vẫn ở nguyên tại chỗ (lồng ruột xuyên qua van), ho ặc t ạo nên đ ầucủa khối lồng (lồng ruột hồi-manh tràng, hoặc hồi-manh tràng). - Lồng ruột hồi- hồi tràng đơn thuần: Rờt ít gặp trừ khi có nguyên nhân th ựcthể. - Lồng ruột thừa vào manh tràng: Cực kỳ hiếm gặp. - Lồng ruột phức tạp là sự kết hợp của các thể đã nêu lêniV- Triệu chứng lâm sàng.1- Triệu chứng cơ năng: - Đau bụng: Đau bụng là biểu hiện nổi bật nhất, thể hiện đi ển hình là: C ơnđau bụng đột ngột, dữ dội, trẻ ưỡn người, xoắn vặn, ban đêm c ơn đau đánh th ứctrẻ dậy, trong khi ban ngày làm trẻ phải ngừng mọi hoạt động bình th ường (b ỏ ch ơi,bỏ bú), cơn đau mất đi đột ngột cũng như lúc xuất hiện, mỗi cơn đau kéo dài 5-15phút. Sau cơn đau trẻ có thể lại tiếp tục bú hoặc chơi nh ưng các tri ệu ch ứng l ại táidiễn sau giây lát. - Nôn ra thức ăn: Xuất hiện từ cơn đau đầu tiên ở hầu hết trẻ nhỏ, nôn ra d ịchxanh hoặc vàng xuất hiện ở giai đoạn muộn. - ỉa ra máu: (chiếm 95%) đó là dấu hiệu ít nhiều đã muôn, vì vậy không nênchờ đợi để xác nhận chẩn đoán. ỉa ra máu xuất hiện có thể ngay t ừ cơn đau đ ầutiên (thường là lồng chặt, khó tháo) hoặc có thể xuất hiện muộn sau 24 gi ờ. Đâ s ốcác trường hợp máu lẫn chất nhầy, có thể đỏ hoặc nâu và cũng có thể có vài gi ọtmá ...