Thông tin tài liệu:
Các đặc tính trong điều trị sau nhồi máu cơ tim :Ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim với rối loạn chức năng thất trái (phân suất phun dưới 40%), điều trị bằng captopril trên một số lớn bệnh nhân đã chứng minh : - giảm tử vong nói chung,- giảm tử vong do nguồn gốc tim mạch,- giảm tái phát nhồi máu cơ tim, - giảm tiến triển bệnh sang suy tim,- giảm khả năng phải nhập viện do suy tim (nghiên cứu SAVE).Captopril có tác dụng hiệp đồng với các trị liệu nhồi máu cơ tim...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LOPRIL (Kỳ 2) LOPRIL (Kỳ 2) Các đặc tính trong điều trị sau nhồi máu cơ tim : Ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim với rối loạn chức năng thất trái (phân suấtphun dưới 40%), điều trị bằng captopril trên một số lớn bệnh nhân đã chứng minh: - giảm tử vong nói chung, - giảm tử vong do nguồn gốc tim mạch, - giảm tái phát nhồi máu cơ tim, - giảm tiến triển bệnh sang suy tim, - giảm khả năng phải nhập viện do suy tim (nghiên cứu SAVE). Captopril có tác dụng hiệp đồng với các trị liệu nhồi máu cơ tim khác, cảithiện tỉ lệ tử vong và giảm tái phát nhồi máu. Captopril có tác dụng ở mọi độ tuổi, giới tính, vị trí bị nhồi máu, và có thểphối hợp thêm với một trị liệu sau nhồi máu cơ tim khác (tan cục huyết khối, chẹnbêta, aspirine). Các đặc tính trong điều trị bệnh thận do tiểu đường : Một số thí nghiệm so sánh với placebo cho thấy rằng điều trị bằng captoprilcho bệnh nhân tiểu đường lệ thuộc insuline, có protéine niệu, có cao huyết áp hoặckhông, có créatinine huyết dưới 25 mg/l sẽ làm giảm 51% nguy cơ tăng gấp đôicréatinine huyết và giảm 51% tỉ lệ tử vong và lọc thận nhân tạo - thay thận. Tác dụng trên thận không chỉ có liên quan đến tác dụng hạ huyết áp, màcòn do một tác dụng bảo vệ thận hoàn toàn độc lập với việc hạ huyết áp độngmạch. DƯỢC ĐỘNG HỌC Captopril được hấp thu nhanh qua đường uống (đỉnh hấp thu trong máu đạtđược trong giờ đầu tiên). Tỉ lệ hấp thu chiếm 75% liều dùng và giảm từ 30 đến 35% khi dùng chungvới thức ăn, tuy nhiên không ảnh hưởng gì đến tác dụng điều trị. Có 30% gắn với albumine huyết tương. Thời gian bán hủy đào thải củaphần captopril không bị biến đổi khoảng 2 giờ. Có 95% captopril bị đào thải qua nước tiểu (trong đó 40 đến 50 dưới dạngkhông bị biến đổi). Ở bệnh nhân suy thận, nồng độ captopril trong huyết tương tăng đáng kể ởbệnh nhân có thanh thải créatinine giúp bệnh nhân cải thiện sự sống còn, giảm nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim cũngnhư giảm nguy cơ tiến đến suy tim. - Bệnh thận do tiểu đường phụ thuộc insuline có tăng protéine niệu. Điều trịdài hạn sẽ giảm tổn thương ở thận. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tuyệt đối : - Quá mẫn cảm với captopril. - Tiền sử bị phù mạch (phù Quincke) do dùng thuốc ức chế men chuyển. Tương đối : - Phối hợp với thuốc lợi tiểu tăng kali huyết, muối kali và lithium : xemTương tác thuốc. - Hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ còn duy nhất một quả thận làmviệc. - Tăng kali huyết.