Thông tin tài liệu:
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Cơ địa bị suy giảm miễn dịch : nguy cơ bị giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt.Các thuốc ức chế men chuyển trong đó có captopril đôi khi ngoại lệ có thể gây mất bạch cầu hạt và/hoặc gây suy tủy khi chúng được sử dụng :- ở liều cao ( 150 mg/ngày),- ở bệnh nhân suy thận phối hợp với các bệnh hệ thống (bệnh collagène như lupus ban đỏ rải rác hoặc bệnh xơ cứng bì), được điều trị bằng thuốc làm giảm miễn dịch và/hoặc những thuốc có khả năng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LOPRIL (Kỳ 3) LOPRIL (Kỳ 3) CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Cơ địa bị suy giảm miễn dịch : nguy cơ bị giảm bạch cầu trung tính/mấtbạch cầu hạt. Các thuốc ức chế men chuyển trong đó có captopril đôi khi ngoại lệ có thểgây mất bạch cầu hạt và/hoặc gây suy tủy khi chúng được sử dụng : - ở liều cao (> 150 mg/ngày), - ở bệnh nhân suy thận phối hợp với các bệnh hệ thống (bệnh collagène nhưlupus ban đỏ rải rác hoặc bệnh xơ cứng bì), được điều trị bằng thuốc làm giảmmiễn dịch và/hoặc những thuốc có khả năng gây giảm bạch cầu. Trường hợp phốihợp nhiều loại thuốc, cần theo dõi sát mức độ dung nạp ở máu và ở thận. Việc chấp hành tốt các chế độ liều lượng khuyến cáo có thể ngăn ngừa xảyra các tai biến trên (không vượt quá liều captopril 150 mg/ngày). Tuy nhiên, nếusử dụng thuốc ức chế men chuyển trên nhóm bệnh nhân này, cần cân nhắc kỹ giữahiệu quả điều trị và các nguy cơ. Phù mạch (phù Quincke) : Phù mạch ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đôi khicũng được ghi nhận trong một số hiếm trường hợp điều trị bằng thuốc ức chế menchuyển, kể cả captopril. Trong những trường hợp này, phải ngưng ngay captoprilvà theo dõi bệnh nhân cho đến khi hết hẳn phù. Nếu chỉ bị phù ở mặt và lưỡi, cóthể tự khỏi không cần phải điều trị, có thể dùng các thuốc kháng histamine để làmdịu các triệu chứng. Nếu phù mạch phối hợp với phù thanh quản có thể gây tử vong. Nếu phùsang đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây nghẹt thở, cần phải được xửlý ngay lập tức bằng cách tiêm dưới da dung dịch adrénaline 1o/oo (0,3 ml đến 0,5ml) và áp dụng các biện pháp cấp cứu thích hợp. Không được tiếp tục kê toa thuốc ức chế men chuyển ở những bệnh nhânnày (xem Chống chỉ định). Bệnh nhân đã có tiền sử bị phù Quincke không liên quan đến việc dùngthuốc ức chế men chuyển cũng có nguy cơ cao khi dùng loại thuốc này. Lọc máu : Các phản ứng giống phản vệ (phù lưỡi và môi với khó thở và giảm huyếtáp) cũng được ghi nhận khi làm thẩm phân có dùng màng có tính thấm cao(polyacrylonitrile) ở những bệnh được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.Nên tránh phối hợp này. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Ho khan được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển, có đặc tínhdai dẳng và khỏi khi ngưng thuốc. Nguyên nhân do thuốc có thể được nghĩ đến,tuy nhiên nếu việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, có thể duytrì điều trị. - Trẻ em : hiệu lực và mức độ dung nạp của captopril ở trẻ em chưa đượcthiết lập bằng các nghiên cứu có kiểm soát. Tuy nhiên, captopril vẫn được sử dụngđể điều trị bệnh tim mạch ở trẻ em. Nên bắt đầu điều trị ở bệnh viện. - Trường hợp suy tim, mất muối-nước, v.v. : nguy cơ bị hạ huyết ápvà/hoặc suy thận. Có sự kích thích hệ thống rénine-angiotensine-aldostérone đã được ghinhận, đặc biệt ở bệnh nhân bị mất muối-nước quan trọng (ăn kiêng theo chế độkhông có muối hoặc điều trị kéo dài bằng thuốc lợi tiểu), ở bệnh nhân có huyết ápđộng mạch ban đầu thấp, trường hợp bị hẹp động mạch thận, suy tim sung huyếthoặc xơ gan cổ trướng phù báng. Thuốc ức chế men chuyển có thể phong bế hệ thống này, nhất là trong lầnsử dụng đầu tiên và trong hai tuần lễ đầu điều trị, có thể gây ra tụt huyết áp độtngột và/hoặc, mặc dù rất hiếm và thời hạn thay đổi, tăng créatinine huyết tươnggây suy thận chức năng đôi khi cấp tính. Trong những trường hợp nêu trên, cần bắt đầu điều trị với liều thấp và tăngtừ từ. - Người già : cần đánh giá chức năng thận và kali huyết trước khi bắt đầuđiều trị (xem Liều lượng và Cách dùng). Liều ban đầu được điều chỉnh lại sau đótùy theo đáp ứng về huyết áp, nhất là trong trường hợp mất muối-nước, nhằmtránh tụt huyết áp có thể xảy ra đột ngột. - Trường hợp suy thận (thanh thải créatinine dưới 40 ml/phút) : giảm liều.Ở những bệnh nhân này và ở những bệnh nhân bị bệnh cầu thận, nên theo dõi địnhkỳ kali và créatinine (xem Liều lượng và Cách dùng). - Bệnh nhân bị xơ vữa động mạch : do nguy cơ bị hạ huyết áp có thể xảy ratrên tất cả bệnh nhân, cần phải đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh timthiếu máu cục bộ hoặc suy tuần hoàn não, bằng cách bắt đầu điều trị ở liều thấp. ...