Thông tin tài liệu:
Tên gốc: LosartanTên thương mại: COZAARNhóm thuốc và cơ chế: Losartan và chất chuyển hóa cơ bản của nó ức chế thụ thể angiotensin có trong nhiều loại mô, chủ yếu ở cơ trơn mạch máu. Angiotensin, hình thành nhờ hoạt động của men chuyển angiotensin (ACE), là một chất gây co mạch mạnh có thể gây tǎng huyết áp.Kê đơn: CóDạng dùng: Viên bao phim COZAAR 25 và 50mg. Bảo quản: Nên bảo quản viên nén ở nhiệt độ phòng trong bao bì kín tránh ánh sáng.Chỉ định: Losartan được chỉ định để điều trị cao huyết áp. Có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Losartan Losartan Tên gốc: Losartan Tên thương mại: COZAAR Nhóm thuốc và cơ chế: Losartan và chất chuyển hóa cơ bản của nó ức chếthụ thể angiotensin có trong nhiều loại mô, chủ yếu ở cơ trơn mạch máu.Angiotensin, hình thành nhờ hoạt động của men chuyển angiotensin (ACE), là mộtchất gây co mạch mạnh có thể gây tǎng huyết áp. Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên bao phim COZAAR 25 và 50mg. Bảo quản: Nên bảo quản viên nén ở nhiệt độ phòng trong bao bì kín tránhánh sáng. Chỉ định: Losartan được chỉ định để điều trị cao huyết áp. Có thể dùngthuốc đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác. Thuốc ít có hiệu quả ở bệnhnhân da đen, giống các chất ức chế ACE như captopril (CAPOTEN), enalapril(VASOTEC) và lisinopril (ZESTRIL). Cách dùng: Có thể uống losartan cùng hoặc không cùng đồ ǎn. Losartanđược chuyển hóa ở gan nhờ các enzym cytochrom P450 thành dạng hoạt chất tạora phần lớn hoạt tính của thuốc. Bệnh nhân suy giảm chức nǎng gan nên giảm liều50%. Tương tác thuốc: Phải dùng losartan thận trọng ở bệnh nhân giảm thể tích,do thuốc gây tụt huyết áp quá mức sau khi dùng. Losartan có thể gây tổn thươngchức nǎng thận ở những bệnh nhân phụ thuộc và hoạt động của angiotensin để duytrì lưu lượng máu qua thận, tương tự như các chất ức chế ACE. Đôi khi thấy tìnhtrạng này ở bệnh nhân đái đường bị suy thận ở mức độ nào đó, cũng như ở bệnhnhân bị hẹp một trong những động mạch chính cấp máu cho thận. Chưa thấy tương tác thuốc có ý nghĩa trong các nghiên cứu, nhưng nhữngnghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy các chất ức chế cytochrom P450 nhưketoconazol (NIZORAL) ức chế việc hình thành dạng hoạt chất của thuốc. Do đó,thận trọng khi dùng losartan cho bệnh nhân đang dùng nizoral, vì hoạt tính củalosartan dự kiến sẽ bị giảm đi. Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả củalosartan ở trẻ em. Đối với phụ nữ có thai: Khi dùng trong 3 tháng giữa hoặc ba tháng cuốithời kỳ có thai, những thuốc hoạt động theo những cơ chế tương tự losartan có thểgây tổn thương và thậm chí tử vong cho thai nhi. Không nên dùng losartan trongthời gian mang thai. Khi phát hiện là mình có thai, cần ngừng losartan càng sớmcàng tốt. Đối với bà mẹ cho con bú: Losartan hiện diện trong sữa chuột, và gây độccho chuột sơ sinh. Do đó, tránh dùng thuốc cho bà mẹ nuôi con bú. Tác dụng phụ: Nghiên cứu hơn 4000 bệnh nhân, gồm 1200 người điều trịqua 6 tháng và 800 người điều trị qua 1 nǎm, tỷ lệ tác dụng phụ tính chung tươngtự với placebo. Nói chung losartan được dung nạp tốt. Những tác dụng phụ đượcbáo cáo bao gồm ỉa chảy, chuột rút cơ, chóng mặt, mất ngủ và sung huyết mũi. Lovastatin Tên gốc: Lovastatin Tên thương mại: MEVACOR Nhóm thuốc và cơ chế: Lovastatin là một thuốc hạ cholesterol. Thuốc ứcchế sản sinh cholesterol ở gan. Làm giảm cholesterol máu toàn phần cũng nhưcholesterol LDL trong máu. Cholesterol LDL bị coi là loại cholesterol xấu, lànguyên nhân chủ yếu gây bệnh mạch vành. Cholesterol LDL thấp làm giảm tiếntriển và thậm chí có thể đảo ngược bệnh mạch vành. Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên nén 10mg, 20mg, 40mg. Bảo quản: Nên bảo quản ở nhiệt độ phòng trong bao bì kín Chỉ định: Cholesterol LDL cao thường được điều trị trước tiên bằng luyệntập, giảm cân ở người béo phì, và chế độ ǎn ít cholesterol cũng như ít chất béo no.Khi những biện pháp này thất bại, có thể bổ sung các thuốc hạ cholesterol nhưlovastatin. Chương trình giáo dục về cholesterol quốc gia (Mỹ) đã xuất bản hướngdẫn sử dụng các thuốc này. Hướng dẫn điều trị tính đến nồng độ cholesterol cũngnhư sự có mặt các yếu tố nguy cơ khác (đái đường, cao huyết áp, hút thuốc lá,nồng độ cholesterol LDL thấp, và tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch vành). Hiệuquả của các thuốc hạ cholesterol thường liên quan đến liều. Trong thời gian điềutrị, định kỳ xác định cholesterol máu để điều chỉnh liều. Có thể thấy nồng độcholesterol LDL giảm sau hai tuần điều trị. Cách dùng: Có thể uống thuốc lúc no hoặc đói. Thuốc tỏ ra có hiệu quảnhất khi uống vào bữa ǎn chiều. Tương tác thuốc: Nói chung lovastatin được dung nạp tốt ở hầu hết bệnhnhân. Nên dùng thuốc thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh gan do rượu hoặc bị cácbệnh gan khác. Xét nghiệm gan bất thường dai dẳng trong khi điều trị hiếm gặp,nhưng có thể khiến phải ngừng thuốc. Đã có báo cáo về một số ít trường hợp viêmcơ và giáng hóa cơ khi điều trị lovastatin. Giáng hóa cơ gây giải phóng protein cơ(myoglobin) vào máu và ống thận, gây suy thận. Đã có báo cáo về giáng hóa cơ vàsuy thận nặng khi dùng lovastatin cùng với gemfibrozil (LOPID). Do đó việc dùngđồng thời hai thuốc này không được khuyến khích. Nguy cơ giáng hóa cơ cũngtǎng khi lovastatin được dùng cùng với các thuốc khác, như cyclosporin(SANDIMMUNE), erythromycin và acid nicotinic. Do đó, nên thận ...