Cường độ chịu kéo khi uốn là một chỉ tiêu quan trọng được sử dụng trong thiết kế một số hạng mục như mặt đường bê tông xi măng. Tuy nhiên, hiện nay việc lựa chọn thành phần bê tông chủ yếu vẫn được thực hiện theo cường độ chịu nén. Các kết quả nghiên cứu trong bài báo này cho thấy có thể áp dụng quy trình hiện hành để lựa chọn thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn với một số thay đổi như sau: Hệ số dư vữa nên tăng thêm từ 0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng thêm từ 3 l/m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
LỰA CHỌN THÀNH PHẦN BÊ TÔNG SỬ DỤNG CÁT MỊN
THEO CƯỜNG ĐỘ CHỊU KÉO KHI UỐN
TS. HOÀNG MINH ĐỨC, TS. NGUYỄN NAM THẮNG, ThS. NGỌ VĂN TOẢN
Viện KHCN Xây dựng
Tóm tắt: Cường độ chịu kéo khi uốn là một chỉ phần bê tông đáp ứng yêu cầu về cường độ chịu
tiêu quan trọng được sử dụng trong thiết kế một số kéo khi uốn được thực hiện theo hướng dẫn [1].
hạng mục như mặt đường bê tông xi măng. Tuy Theo đó, cấp phối bê tông vẫn được lựa chọn theo
nhiên, hiện nay việc lựa chọn thành phần bê tông tương quan với cường độ chịu nén dựa trên công
chủ yếu vẫn được thực hiện theo cường độ chịu thức Bolomey-Skramtaev (1)
nén. Các kết quả nghiên cứu trong bài báo này cho
thấy có thể áp dụng quy trình hiện hành để lựa chọn X
Rb A Rx ( B) (1)
thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn N
với một số thay đổi như sau: hệ số dư vữa nên tăng trong đó: Rb , Rx - cường độ bê tông và xi măng;
thêm từ 0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng X , N - lượng dùng xi măng và nước; A - hệ số
thêm từ 3 l/m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng. Hệ chất lượng vật liệu; B - hệ số phương trình. Khi
số chất lượng vật liệu trong phương trình tương thiết kế thành phần theo cường độ chịu nén, giá trị
quan giữa cường độ chịu kéo khi uốn và tỷ lệ X/N Rb - cường độ chịu nén của bê tông, hệ số B
nên lấy trong khoảng từ 0,39 đến 0,48, phụ thuộc
được lấy bằng ±0,5 phụ thuộc vào tỷ lệ X/N còn hệ
vào môđun độ lớn của cốt liệu nhỏ.
số A được xác định theo bảng tra tùy thuộc chất
Từ khóa: Cường độ chịu kéo khi uốn, bê tông, lượng vật liệu sử dụng.
cát mịn, mặt đường bê tông xi măng.
Theo Y.M.Bazenov [2], công thức (1) cũng có
Abstract: The flexural strength requirement is
thể được dùng để lựa chọn thành phần bê tông theo
one of the important properties, used in desgning
cường độ chịu kéo khi uốn. Khi đó, Rx là cường độ
some structures such as cement concrete
chịu kéo khi uốn của xi măng, hệ số B được lấy
pavement. However, in general the concrete mixture
bằng -0,2, còn hệ số A lấy theo bảng tra. Tuy
is designed to meet the compressive strength. The
nhiên, các giá trị tra bảng đề xuất trong (1) được
research results in this paper show the possibility of
xây dựng dựa trên số liệu thí nghiệm xi măng theo
applying the current process to select the concrete
phương pháp vữa dẻo và sử dụng vật liệu tại Liên
mixture proportion to meet the flexural strength
Xô (cũ). Do đó, các hệ số này có khả năng sẽ không
requirement with some modifications as follow: the
phù hợp với tình hình thực tế hiện nay tại Việt Nam.
residual coefficient should increase by 0,15 to 0,20,
Bên cạnh đó, khi thiết kế thành phần bê tông theo
the initial amount of water increase by 3 l/m³ to 8
cường độ chịu kéo khi uốn cần chú ý tới hệ số dư
l/m³ over the tabulated value. The raw materials
vữa. Cũng theo [1, 7], hệ số dư vữa hợp lý nên tăng
quality coefficient in equation that relates flexural
thêm khoảng 0,15 đến 0,20 so với khi thiết kế theo
strength of concrete and flexural strength of cement
cường độ chịu nén. Khi tăng hệ số dư vữa tính công
and cement to water ration can be selected in the
tác hỗn hợp bê tông sẽ bị suy giảm, do đó cần
range from 0,39 to 0,48 depending on the fineness
khuyến cáo lựa chọn lượng nước ban đầu phù hợp
modulus of sand.
để đảm bảo tính công tác.
Keywords: flexural strength, concrete, fine sand,
cement concrete pavement. Trong một số điều kiện cụ thể, khi khan hiếm
1. Đặt vấn đề nguồn cát thô chất lượng cao thì việc nghiên cứu sử
Cường độ chịu kéo khi uốn là một trong những dụng cát mịn trong chế tạo bê tông đường có ý
tính chất quan trọng của bê tông và trong một số nghĩa thực tế đáng kể. Tuy nhiên, theo một số kết
trường hợp, cường độ chịu kéo khi uốn được dùng quả thực tế, sử dụng cát mịn trong bê tông có thể
trong thiết kế kết cấu, ví dụ như mặt đường bê tông có ảnh hưởng tiêu cực đến cường độ chịu kéo khi
xi măng. Ở Việt Nam hiện nay việc lựa chọn thành uốn của bê tông. Đó là do, để duy trì tính công tác
36 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
tương đương như khi sử dụng cát thô, khi chuyển 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
sang dùng cát mịn thì cần tăng lượng nước trộn.
Xi măng sử dụng trong nghiên cứu là xi măn ...