Luận án Tiến sĩ Mô phôi thai học: Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc thể và phát hiện mất đoạn AZFabcd ở những nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng
Số trang: 166
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.24 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của đề tài là xác định tỷ lệ, phân bố các dạng nhiễm sắc thể bất thường và nhiễm sắc thể và mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể Y vùng AZFabcd ở nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng; xác định mối liên quan giữa đặc điểm tinh dịch và bất thường di truyền ở nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án Tiến sĩ Mô phôi thai học: Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc thể và phát hiện mất đoạn AZFabcd ở những nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vô sinh nói chung và vô sinh nam giới nói riêng là một vấn đề sức khỏesinh sản gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của nhiều cặp vợ chồngtrên toàn thế giới. Vô sinh (infertility) là hiện tượng mất hay giảm khả năngsinh sản. Tỷ lệ vô sinh khoảng 12%-15% tương đương 50-80 triệu người trênthế giới [1]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 1985), có khoảng 20% là vôsinh không rõ nguyên nhân, 80% có nguyên nhân, trong đó vô sinh do nữchiếm 40%, do nam chiếm 40% và do cả vợ và chồng là 20% [2]. Để điều trị hiệu quả, có thái độ xử lý đúng với vô sinh cần phải có chẩnđoán chính xác. Chẩn đoán nguyên nhân gây vô sinh và vô sinh ở nam giới làhết sức cần thiết để điều trị và thực hiện tư vấn di truyền. Xét nghiệm tinh dịch đồ là xét nghiệm quan trọng để xác định tình trạngvô sinh nam. Các chỉ số tinh dịch có rất nhiều nhưng hiện nay chỉ có một số ítchỉ số được ứng dụng cho chẩn đoán tình trạng vô sinh nam, đặc biệt các chỉ sốvề sự di động của tinh trùng, nhóm chỉ số cho biết mức độ khỏe và khả năngtìm trứng của tinh trùng chưa được nghiên cứu nhiều. Trong những năm gần đây, di truyền y học phát triển nhanh, mạnh và córất nhiều thành tựu. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đồngthời nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng hướng đến sự hoàn thiện thìnguyện vọng có được những đứa con càng trở nên tha thiết. Những thành côngtrong nhiều lĩnh vực lâm sàng và cận lâm sàng là những yếu tố quan trọngkhẳng định khả năng điều trị. Một số phương pháp hỗ trợ sinh sản như thụ tinhtrong ống nghiệm, tiêm tinh trùng vào bào tương trứng giúp con người canthiệp gần như tối đa vào quá trình thụ tinh và cũng đạt được những thành côngnhất định. Tuy vậy, vẫn còn nhiều khó khăn trong công tác chẩn đoán nguyênnhân và điều trị. Xét nghiệm và tư vấn di truyền cũng ngày càng phát triển giúp 2chúng ta xác định chính xác nguyên nhân vô sinh qua đó có hướng can thiệpthích hợp cho những trường hợp vô sinh nói chung và vô sinh nam nói riêng. Di truyền y học nghiên cứu ở cả hai mức độ tế bào và phân tử đã giúpcho các thầy thuốc lâm sàng tìm hiểu được những nguyên nhân vô tinh hoặcthiểu tinh dẫn đến vô sinh nam giới là do biến đổi di truyền. Trong các nguyênnhân vô sinh do nam giới, có khoảng 10% - 15% trường hợp vô tinh và 5%thiểu tinh nặng có bất thường về di truyền [3]. Các tiến bộ trong phân tíchnhiễm sắc thể (NST) ngày càng giúp cho các nhà di truyền y học phát hiệnđược các rối loạn số lượng và cấu trúc NST. Ở mức độ phân tử, người ta phát hiện những mất đoạn nhỏ NST Y ởvùng AZFabcd (Azoospermia factor). Vùng AZFabcd chứa nhiều gen khácnhau, những mất đoạn gen trong vùng này được xác định là gây suy giảmhoặc không có tinh trùng [4]. Phát hiện được những mất đoạn nhỏ trênNST Y sẽ là căn cứ chẩn đoán và chọn hướng can thiệp cho những trườnghợp vô sinh nam [5]. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu có tính hệ thống cả đặcđiểm của tinh hoàn, đặc điểm tinh dịch và sự liên quan giữa các chỉ số đó vớiyếu tố di truyền của nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng cũng như còn rất ítnghiên cứu về bất thường NST và mất đoạn nhỏ vùng AZFabcd trên NST Y.Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu bấtthường nhiễm sắc thể và phát hiện mất đoạn AZFabcd ở những nam gi ivô tinh và thiểu tinh nặng”. Mục tiêu của đề tài là:1. Xác định tỷ lệ, h n các n ất thườn nhiễm sắc thể và mất đo n nhỏ nhiễm sắc thể Y vùn AZFa c ở nam i i vô tinh và thiểu tinh nặn .2. Xác định m i liên quan iữa đặc điểm tinh ịch và ất thườn itu nở nam i i vô tinh và thiểu tinh nặn . 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. Tình hình nghiên cứu vô sinh, vô sinh nam trên thế gi i và Việt Nam1.1.1. Một số khái niệm về vô sinh và vô sinh nam gi i Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vô sinh là tình trạng một cặp vợchồng trong độ tuổi sinh đẻ, mong muốn có con nhưng không thể có thai sau12 tháng có quan hệ tình dục mà không dùng biện pháp tránh thai nào [6],[7]. Có hai loại vô sinh: vô sinh nguyên phát (VSNP) (vô sinh I) là chưa cóthai lần nào; vô sinh thứ phát (VSTP) (vô sinh II) là vô sinh mà người vợ trướcđây đã từng có thai, đến nay không thể có thai được. Vô sinh nam giới là vô sinh mà nguyên nhân do người chồng, vô sinh nữgiới là vô sinh mà nguyên nhân do người vợ. Vô sinh không r nguyên nhân (KRNN) là các trường hợp vô sinh màthăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm kinh điển ở cả vợ và chồng vẫnchưa phát hiện được nguyên nhân khả dĩ có thể giải thích được tình trạngkhông có thai [8]. Trong vô sinh do nam giới, nguyên nhân do bất thường số lượng tinhtrùng là rất thường gặp, đó là những trường hợp vô sinh nam do vô tinh (VT)và thiểu tinh (TT). Theo WHO, VT (azoospermia) là tình trạng không tìm thấy tinh trùngtrong tinh dịch khi xuất tinh, thường do tinh hoàn không sản xuất được tinhtrùng. TT (oligozoospermia) là tình trạng số lượng tinh trùng ít hơn 15 x 106tinh trùng/ml tinh dịch. Thiểu tinh nặng (TTN), (severe oligozoospermia) lànhững trường hợp có số lượng tinh trùng ≤ 5 x 106 tinh trùng/ml tinh dịch[6],[7],[9]. Để khảo sát một cặp vợ chồng vô sinh, phải thực hiện xét nghiệm tinhdịch đồ cho người chồng. Dựa trên tiêu chuẩn của WHO năm 1999, nếu tinhdịch đồ bất thường phải xét nghiệm lại lần thứ hai cách lần thứ nhất ít nhất 6 4ngày và xa nhất dưới ba tháng [6]. Để khẳng định một trường hợp không cótinh trùng cần xét nghiệm ít nhất 2 lần đồng thời phải ly tâm tinh dịch tìm tinhtrùng [10].1.1.2. Tình hình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án Tiến sĩ Mô phôi thai học: Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc thể và phát hiện mất đoạn AZFabcd ở những nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vô sinh nói chung và vô sinh nam giới nói riêng là một vấn đề sức khỏesinh sản gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của nhiều cặp vợ chồngtrên toàn thế giới. Vô sinh (infertility) là hiện tượng mất hay giảm khả năngsinh sản. Tỷ lệ vô sinh khoảng 12%-15% tương đương 50-80 triệu người trênthế giới [1]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 1985), có khoảng 20% là vôsinh không rõ nguyên nhân, 80% có nguyên nhân, trong đó vô sinh do nữchiếm 40%, do nam chiếm 40% và do cả vợ và chồng là 20% [2]. Để điều trị hiệu quả, có thái độ xử lý đúng với vô sinh cần phải có chẩnđoán chính xác. Chẩn đoán nguyên nhân gây vô sinh và vô sinh ở nam giới làhết sức cần thiết để điều trị và thực hiện tư vấn di truyền. Xét nghiệm tinh dịch đồ là xét nghiệm quan trọng để xác định tình trạngvô sinh nam. Các chỉ số tinh dịch có rất nhiều nhưng hiện nay chỉ có một số ítchỉ số được ứng dụng cho chẩn đoán tình trạng vô sinh nam, đặc biệt các chỉ sốvề sự di động của tinh trùng, nhóm chỉ số cho biết mức độ khỏe và khả năngtìm trứng của tinh trùng chưa được nghiên cứu nhiều. Trong những năm gần đây, di truyền y học phát triển nhanh, mạnh và córất nhiều thành tựu. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đồngthời nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng hướng đến sự hoàn thiện thìnguyện vọng có được những đứa con càng trở nên tha thiết. Những thành côngtrong nhiều lĩnh vực lâm sàng và cận lâm sàng là những yếu tố quan trọngkhẳng định khả năng điều trị. Một số phương pháp hỗ trợ sinh sản như thụ tinhtrong ống nghiệm, tiêm tinh trùng vào bào tương trứng giúp con người canthiệp gần như tối đa vào quá trình thụ tinh và cũng đạt được những thành côngnhất định. Tuy vậy, vẫn còn nhiều khó khăn trong công tác chẩn đoán nguyênnhân và điều trị. Xét nghiệm và tư vấn di truyền cũng ngày càng phát triển giúp 2chúng ta xác định chính xác nguyên nhân vô sinh qua đó có hướng can thiệpthích hợp cho những trường hợp vô sinh nói chung và vô sinh nam nói riêng. Di truyền y học nghiên cứu ở cả hai mức độ tế bào và phân tử đã giúpcho các thầy thuốc lâm sàng tìm hiểu được những nguyên nhân vô tinh hoặcthiểu tinh dẫn đến vô sinh nam giới là do biến đổi di truyền. Trong các nguyênnhân vô sinh do nam giới, có khoảng 10% - 15% trường hợp vô tinh và 5%thiểu tinh nặng có bất thường về di truyền [3]. Các tiến bộ trong phân tíchnhiễm sắc thể (NST) ngày càng giúp cho các nhà di truyền y học phát hiệnđược các rối loạn số lượng và cấu trúc NST. Ở mức độ phân tử, người ta phát hiện những mất đoạn nhỏ NST Y ởvùng AZFabcd (Azoospermia factor). Vùng AZFabcd chứa nhiều gen khácnhau, những mất đoạn gen trong vùng này được xác định là gây suy giảmhoặc không có tinh trùng [4]. Phát hiện được những mất đoạn nhỏ trênNST Y sẽ là căn cứ chẩn đoán và chọn hướng can thiệp cho những trườnghợp vô sinh nam [5]. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu có tính hệ thống cả đặcđiểm của tinh hoàn, đặc điểm tinh dịch và sự liên quan giữa các chỉ số đó vớiyếu tố di truyền của nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng cũng như còn rất ítnghiên cứu về bất thường NST và mất đoạn nhỏ vùng AZFabcd trên NST Y.Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu bấtthường nhiễm sắc thể và phát hiện mất đoạn AZFabcd ở những nam gi ivô tinh và thiểu tinh nặng”. Mục tiêu của đề tài là:1. Xác định tỷ lệ, h n các n ất thườn nhiễm sắc thể và mất đo n nhỏ nhiễm sắc thể Y vùn AZFa c ở nam i i vô tinh và thiểu tinh nặn .2. Xác định m i liên quan iữa đặc điểm tinh ịch và ất thườn itu nở nam i i vô tinh và thiểu tinh nặn . 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. Tình hình nghiên cứu vô sinh, vô sinh nam trên thế gi i và Việt Nam1.1.1. Một số khái niệm về vô sinh và vô sinh nam gi i Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vô sinh là tình trạng một cặp vợchồng trong độ tuổi sinh đẻ, mong muốn có con nhưng không thể có thai sau12 tháng có quan hệ tình dục mà không dùng biện pháp tránh thai nào [6],[7]. Có hai loại vô sinh: vô sinh nguyên phát (VSNP) (vô sinh I) là chưa cóthai lần nào; vô sinh thứ phát (VSTP) (vô sinh II) là vô sinh mà người vợ trướcđây đã từng có thai, đến nay không thể có thai được. Vô sinh nam giới là vô sinh mà nguyên nhân do người chồng, vô sinh nữgiới là vô sinh mà nguyên nhân do người vợ. Vô sinh không r nguyên nhân (KRNN) là các trường hợp vô sinh màthăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm kinh điển ở cả vợ và chồng vẫnchưa phát hiện được nguyên nhân khả dĩ có thể giải thích được tình trạngkhông có thai [8]. Trong vô sinh do nam giới, nguyên nhân do bất thường số lượng tinhtrùng là rất thường gặp, đó là những trường hợp vô sinh nam do vô tinh (VT)và thiểu tinh (TT). Theo WHO, VT (azoospermia) là tình trạng không tìm thấy tinh trùngtrong tinh dịch khi xuất tinh, thường do tinh hoàn không sản xuất được tinhtrùng. TT (oligozoospermia) là tình trạng số lượng tinh trùng ít hơn 15 x 106tinh trùng/ml tinh dịch. Thiểu tinh nặng (TTN), (severe oligozoospermia) lànhững trường hợp có số lượng tinh trùng ≤ 5 x 106 tinh trùng/ml tinh dịch[6],[7],[9]. Để khảo sát một cặp vợ chồng vô sinh, phải thực hiện xét nghiệm tinhdịch đồ cho người chồng. Dựa trên tiêu chuẩn của WHO năm 1999, nếu tinhdịch đồ bất thường phải xét nghiệm lại lần thứ hai cách lần thứ nhất ít nhất 6 4ngày và xa nhất dưới ba tháng [6]. Để khẳng định một trường hợp không cótinh trùng cần xét nghiệm ít nhất 2 lần đồng thời phải ly tâm tinh dịch tìm tinhtrùng [10].1.1.2. Tình hình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Mô phôi thai học Bất thường nhiễm sắc thể Phát hiện mất đoạn AZFabcd Nam giới vô tinh Nam giới thiểu tinh nặngGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 427 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
174 trang 326 0 0
-
206 trang 302 2 0
-
228 trang 271 0 0
-
32 trang 225 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 220 0 0 -
208 trang 215 0 0
-
27 trang 196 0 0
-
27 trang 186 0 0