Luận án tiến sĩ Toán học: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm toán thông qua dạy học nội dung Những tình huống điển hình trong dạy học môn Toán
Số trang: 213
Loại file: pdf
Dung lượng: 6.41 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định các hành động tự học nội dung những THĐH trong DHMT từ đó xây dựng quy trình thiết kế và tổ chức các HĐTH nội dung này để SV vừa lĩnh hội được phần kiến thức, kỹ năng này một cách sâu sắc vừa được PT NLTH.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Toán học: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm toán thông qua dạy học nội dung Những tình huống điển hình trong dạy học môn Toán 1 MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài 1.1. Phát triển năng lực tự học cho sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các trường đại học trong xã hội hiện đại Một trong những vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của các nhà giáo dục là dạy cho người học cách học để có thể học tập suốt đời. Trong báo cáo của UNESCO, J.Delors cho rằng “học tập suốt đời sẽ là một trong những chìa khoá để vượt qua các thách thức của thế kỉ 21” (dẫn theo [91]). Muốn làm được điều đó, người học phải biết tự học (TH). Như vậy, TH là một trong những năng lực cần có ở mọi người, mọi nơi, mọi thời đại và trong mọi lĩnh vực. Mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ TH. Đặc biệt trong xu thế dạy học trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay là dạy học theo hướng tiếp cận năng lực thì năng lực tự học (NLTH) càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Khi đã có NLTH, tự nghiên cứu con người sẽ có nhiều cơ hội mở rộng tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, hoàn thiện mình, làm mới, phát triển (PT) bản thân để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả trong công việc, cũng như trong hoạt động thực tiễn. Trong bối cảnh hiện nay, khi các trường đại học đã và đang đào tạo theo học chế tín chỉ, thì TH, tự nghiên cứu có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt với mỗi sinh viên (SV). Đó là hoạt động (HĐ) cần thiết để SV biến tri thức của nhân loại thành vốn hiểu biết và khả năng của riêng mình. Vấn đề không chỉ dừng lại ở việc nhận thức về TH mà còn là một quá trình PT NLTH cho SV như thế nào để không ngừng nâng cao chất lượng học tập và hiệu quả công việc. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học...” [57]. Điều 40 Luật giáo dục đã đề ra: “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng” [52]. 1.2. Cần thiết phải phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm trong dạy học nội dung những tình huống điển hình trong dạy học môn Toán 1.2.1. Ý nghĩa dạy học nội dung những tình huống điển hình trong dạy học môn Toán 2 Phương pháp dạy học (PPDH) Toán là môn học mang tính nghiệp vụ cao trong cáctrường sư phạm. Trong bộ môn PPDH Toán ở các trường ĐHSP, dạy học nội dung“Những tình huống điển hình (THĐH) trong dạy học môn toán” (DHMT) bao gồm việcdạy học các khái niệm (KN) toán học, dạy học định lý (ĐL) toán học, dạy học quy tắc,phương pháp (QTPP), dạy học giải bài tập toán học. Đây là một trong những nội dungthể hiện rõ nét đặc trưng nghề nghiệp, tạo những cơ sở ban đầu quan trọng về mặtnghiệp vụ cho việc đào tạo giáo viên (GV). Dạy học những tình huống này ngoài việcgóp phần trang bị cho SV những năng lực cần thiết của một GV toán: Năng lực tìm hiểunội dung, chương trình, sách giáo khoa Toán; năng lực thiết kế và tổ chức dạy học mộtKN toán học, ĐL toán học, QTPP, dạy học giải bài tập toán học; … còn có nhiều cơ hộiđể PT NLTH cho SV, bởi trong dạy học nội dung “Những THĐH trong DHMT”, nhữngvấn đề về mặt lý luận không khó đối với SV, tuy nhiên khối lượng các KN, ĐL, QTPP,bài tập toán ở phổ thông tương đối nhiều và đa dạng, đòi hỏi khả năng TH, tự vận dụngmột cách chủ động, linh hoạt của mỗi SV.1.2.2. Những tồn tại khi dạy học nội dung những tình huống điển hình trong dạy họcmôn Toán Quá trình dạy học nội dung những THĐH trong DHMT ở các trường sư phạm vẫncòn những tồn tại: Ý thức TH của SV chưa cao; SV chưa biết cách TH có hiệu quả; PPDH ở đại họcchậm được cải tiến. Thời gian dành cho việc học tập nội dung này ở trên lớp đối với SV còn ít, trong khinội dung dạy học toán ở phổ thông chủ yếu là những THĐH này. Giáo trình và tài liệu tham khảo còn thiếu, mang nặng tính lý thuyết, ít chú trọngđến HĐ thực hành, tài liệu tham khảo chưa chú ý PT NLTH cho SV. Giảng viên (G’V) ít chú ý hướng dẫn (HD) SV TH. Vì vậy, SV khi đi thực tập cũng như khi ra trường còn gặp nhiều khó khăn như: bắtđầu dạy các định nghĩa, ĐL, QTPP, giải bài tập toán thế nào? Sử dụng cách nào để HDhọc sinh tiếp thu, vận dụng nội dung này? Dạy thế nào để học sinh hứng thú, tự giác họctập, lựa chọn hệ thống bài tập ra sao? ...1.3. Chưa có một nghiên cứu cụ thể về việc phát triển năng lực tự học cho sinh viênsư phạm thông qua dạy học nội dung “những tình huống điển hình trong dạy họcmôn Toán” 3 Hiện nay, những nghiên cứu cơ bản về NLTH, đề xuất các biện pháp PT NLTH cho SV trong dạy học một nội dung cụ thể còn ít, lại chưa mang tính hệ thống. Đặc biệt là trong bộ môn PPDH Toán, đã có một số tác giả nghiên cứu việc dạy học bộ môn này dưới những góc nhìn khác nhau, khía cạnh khác nhau nhưng chưa có một nghiên cứu cụ thể về việc HD SV TH nội dung những THĐH trong DHMT như thế nào để SV vừa có kiến thức, kỹ năng dạy học những KN, ĐL, QTPP, giải bài toán cụ thể trong môn Toán ở phổ thông vừa được PT NLTH. Bên cạnh những lý do đã nêu, chúng tôi đã có nhiều năm tham gia giảng dạy nội dung những THĐH trong DHMT cho SV nên đã có những kiến thức và kinh nghiệm nhất định đối với việc dạy học nội dung này. Hơn nữa, chúng tôi mong muốn dạy học nội dung này ngày càng hoàn thiện hơn, SV hứng thú hơn, chủ động, tự giác hơn khi học tập nội dung này cũng như học tập những nội dung khác từ đó biết vận dụng có hiệu quả khi dạy toán ở phổ thông. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Toán học: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm toán thông qua dạy học nội dung Những tình huống điển hình trong dạy học môn Toán 1 MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài 1.1. Phát triển năng lực tự học cho sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các trường đại học trong xã hội hiện đại Một trong những vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của các nhà giáo dục là dạy cho người học cách học để có thể học tập suốt đời. Trong báo cáo của UNESCO, J.Delors cho rằng “học tập suốt đời sẽ là một trong những chìa khoá để vượt qua các thách thức của thế kỉ 21” (dẫn theo [91]). Muốn làm được điều đó, người học phải biết tự học (TH). Như vậy, TH là một trong những năng lực cần có ở mọi người, mọi nơi, mọi thời đại và trong mọi lĩnh vực. Mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ TH. Đặc biệt trong xu thế dạy học trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay là dạy học theo hướng tiếp cận năng lực thì năng lực tự học (NLTH) càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Khi đã có NLTH, tự nghiên cứu con người sẽ có nhiều cơ hội mở rộng tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, hoàn thiện mình, làm mới, phát triển (PT) bản thân để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả trong công việc, cũng như trong hoạt động thực tiễn. Trong bối cảnh hiện nay, khi các trường đại học đã và đang đào tạo theo học chế tín chỉ, thì TH, tự nghiên cứu có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt với mỗi sinh viên (SV). Đó là hoạt động (HĐ) cần thiết để SV biến tri thức của nhân loại thành vốn hiểu biết và khả năng của riêng mình. Vấn đề không chỉ dừng lại ở việc nhận thức về TH mà còn là một quá trình PT NLTH cho SV như thế nào để không ngừng nâng cao chất lượng học tập và hiệu quả công việc. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học...” [57]. Điều 40 Luật giáo dục đã đề ra: “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng” [52]. 1.2. Cần thiết phải phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm trong dạy học nội dung những tình huống điển hình trong dạy học môn Toán 1.2.1. Ý nghĩa dạy học nội dung những tình huống điển hình trong dạy học môn Toán 2 Phương pháp dạy học (PPDH) Toán là môn học mang tính nghiệp vụ cao trong cáctrường sư phạm. Trong bộ môn PPDH Toán ở các trường ĐHSP, dạy học nội dung“Những tình huống điển hình (THĐH) trong dạy học môn toán” (DHMT) bao gồm việcdạy học các khái niệm (KN) toán học, dạy học định lý (ĐL) toán học, dạy học quy tắc,phương pháp (QTPP), dạy học giải bài tập toán học. Đây là một trong những nội dungthể hiện rõ nét đặc trưng nghề nghiệp, tạo những cơ sở ban đầu quan trọng về mặtnghiệp vụ cho việc đào tạo giáo viên (GV). Dạy học những tình huống này ngoài việcgóp phần trang bị cho SV những năng lực cần thiết của một GV toán: Năng lực tìm hiểunội dung, chương trình, sách giáo khoa Toán; năng lực thiết kế và tổ chức dạy học mộtKN toán học, ĐL toán học, QTPP, dạy học giải bài tập toán học; … còn có nhiều cơ hộiđể PT NLTH cho SV, bởi trong dạy học nội dung “Những THĐH trong DHMT”, nhữngvấn đề về mặt lý luận không khó đối với SV, tuy nhiên khối lượng các KN, ĐL, QTPP,bài tập toán ở phổ thông tương đối nhiều và đa dạng, đòi hỏi khả năng TH, tự vận dụngmột cách chủ động, linh hoạt của mỗi SV.1.2.2. Những tồn tại khi dạy học nội dung những tình huống điển hình trong dạy họcmôn Toán Quá trình dạy học nội dung những THĐH trong DHMT ở các trường sư phạm vẫncòn những tồn tại: Ý thức TH của SV chưa cao; SV chưa biết cách TH có hiệu quả; PPDH ở đại họcchậm được cải tiến. Thời gian dành cho việc học tập nội dung này ở trên lớp đối với SV còn ít, trong khinội dung dạy học toán ở phổ thông chủ yếu là những THĐH này. Giáo trình và tài liệu tham khảo còn thiếu, mang nặng tính lý thuyết, ít chú trọngđến HĐ thực hành, tài liệu tham khảo chưa chú ý PT NLTH cho SV. Giảng viên (G’V) ít chú ý hướng dẫn (HD) SV TH. Vì vậy, SV khi đi thực tập cũng như khi ra trường còn gặp nhiều khó khăn như: bắtđầu dạy các định nghĩa, ĐL, QTPP, giải bài tập toán thế nào? Sử dụng cách nào để HDhọc sinh tiếp thu, vận dụng nội dung này? Dạy thế nào để học sinh hứng thú, tự giác họctập, lựa chọn hệ thống bài tập ra sao? ...1.3. Chưa có một nghiên cứu cụ thể về việc phát triển năng lực tự học cho sinh viênsư phạm thông qua dạy học nội dung “những tình huống điển hình trong dạy họcmôn Toán” 3 Hiện nay, những nghiên cứu cơ bản về NLTH, đề xuất các biện pháp PT NLTH cho SV trong dạy học một nội dung cụ thể còn ít, lại chưa mang tính hệ thống. Đặc biệt là trong bộ môn PPDH Toán, đã có một số tác giả nghiên cứu việc dạy học bộ môn này dưới những góc nhìn khác nhau, khía cạnh khác nhau nhưng chưa có một nghiên cứu cụ thể về việc HD SV TH nội dung những THĐH trong DHMT như thế nào để SV vừa có kiến thức, kỹ năng dạy học những KN, ĐL, QTPP, giải bài toán cụ thể trong môn Toán ở phổ thông vừa được PT NLTH. Bên cạnh những lý do đã nêu, chúng tôi đã có nhiều năm tham gia giảng dạy nội dung những THĐH trong DHMT cho SV nên đã có những kiến thức và kinh nghiệm nhất định đối với việc dạy học nội dung này. Hơn nữa, chúng tôi mong muốn dạy học nội dung này ngày càng hoàn thiện hơn, SV hứng thú hơn, chủ động, tự giác hơn khi học tập nội dung này cũng như học tập những nội dung khác từ đó biết vận dụng có hiệu quả khi dạy toán ở phổ thông. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Toán học Năng lực tự học Phát triển năng lực tự học cho sinh viên Bồi dưỡng ý thức tự giácGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 422 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 380 1 0 -
174 trang 311 0 0
-
206 trang 299 2 0
-
228 trang 267 0 0
-
32 trang 218 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 218 0 0 -
208 trang 205 0 0
-
27 trang 188 0 0
-
27 trang 177 0 0