Luận án tiến sĩ Y học: Chẩn đoán bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm
Số trang: 139
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.17 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là Xác định tỉ lệ và đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm. Đối chiếu kết quả tế bào học chọc hút kim nhỏ với mô bệnh học sau phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Chẩn đoán bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tuyến vú là một trong những bệnh có tỉ lệ mắc khá cao ở phụ nữ,thường được chia thành hai nhóm: bệnh tuyến vú không do u và bệnh tuyến vúdo u. Trong nhóm bệnh tuyến vú do u, ung thư vú (UTV) thuộc nhóm hàngđầu gây tử vong do ung thư nói chung ở phụ nữ Việt Nam và thế giới[1],[2],[3],[4]. Theo GLOBOCAN năm 2012, UTV đứng hàng thứ 2 trên thếgiới và là loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới. Ước tính 1,7 triệu ca ung thưmới mắc được chẩn đoán năm 2012 (chiếm tỉ lệ 25% tất cả các loại ung thư).UTV phổ biến ở cả những nước phát triển cũng như nước đang phát triển [5]. Tại Mỹ, UTV đứng đầu trong các loại ung thư ở phụ nữ ở độ tuổi 15 - 54.Ở các nước khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, UTV thuộc loại phổ biến nhấtở phụ nữ, chiếm 18% tổng số trường hợp trong năm 2012 [4]. Ở Việt Nam,theo ghi nhận của Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức và Trần Văn Thuấn, năm 2010có 12.533 trường hợp UTV, ước tính con số này lên đến 22.612 trường hợpvào năm 2020 [6]. Mặc dù tỉ lệ mắc UTV luôn gia tăng trên toàn cầu nhưng tỉlệ tử vong của bệnh lại có xu hướng giảm, đặc biệt là ở các nước phát triển.Nguyên do là cộng đồng dân cư ngày càng hiểu biết hơn về bệnh nên đã có ýthức khám và phát hiện bệnh sớm hơn. Nhiều kỹ thuật sàng lọc phát hiện bệnhmột cách hiệu quả hơn được ứng dụng vào thực tế cùng nhiều phương phápđiều trị mới hiệu quả và an toàn hơn ngày càng được triển khai rộng rãi. Việc khám sàng lọc phát hiện các bệnh tuyến vú đã và đang được thựchiện bằng nhiều phương pháp như giáo dục tự khám lâm sàng vú, chụp Xquang, siêu âm tuyến vú, chọc hút tế bào tuyến vú bằng kim nhỏ… được ápdụng tại nhiều nước trên thế giới. Do vậy, tỉ lệ phát hiện UTV giai đoạn sớmngày càng cao, đồng nghĩa với việc bệnh được chữa khỏi cũng cao hơn. 2 Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (CHTBKN) là phương pháp thích hợptrong việc tầm soát UTV tại cộng đồng bởi kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, độchính xác khá cao, chi phí thấp [3],[7],[8]. Kết hợp giữa khám lâm sàng vàCHTBKN có hướng dẫn của siêu âm đã làm tăng độ chính xác của chẩn đoándo có thể lấy trúng tổn thương với kích thước khá nhỏ (dưới 10mm). Đặc biệtviệc áp dụng phân loại bệnh tuyến vú theo “Hệ thống phân tầng” càng làmtăng độ tin cậy trong chẩn đoán [9],[10]... Để giảm thiểu mức độ phức tạp và khả năng tai biến của kỹ thuật xâmlấn, Robinson đã nghiên cứu và đưa ra phân độ tế bào học trong ung thư tuyếnvú [11]. Nhiều nghiên cứu sau đó đã chứng minh có sự phù hợp cao (từ 66,7%đến 100%) giữa phân độ tế bào học Robinson với độ mô học tương ứngBloom Richardson sửa đổi (phân độ Notingham), đồng thời khẳng định phânđộ này rất hữu ích cho việc lựa chọn phương pháp điều trị bổ trợ trước phẫuthuật cũng như đánh giá lại độ ác tính cho những trường hợp ung thư vú táiphát sau điều trị để hiệu chỉnh điều trị cho phù hợp hơn [12],[13],[14],[15],... Tại Việt Nam, hiện vẫn còn ít nghiên cứu phát hiện bệnh tuyến vú, đặcbiệt là UTV bằng phương pháp tế bào học chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫncủa siêu âm có áp dụng phân độ tế bào học kết hợp khám lâm sàng để chẩnđoán bệnh tuyến vú. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này tạiBệnh viện Đại học Y Thái Bình nhằm các mục tiêu sau: 1. Xác định tỉ lệ và đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâmsàng và tế bào học chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm. 2. Đối chiếu kết quả tế bào học chọc hút kim nhỏ với mô bệnh họcsau phẫu thuật. 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. Đặc điểm giải phẫu, mô học của vú1.1.1. Đặc điểm giải phẫu Ở phụ nữ trưởng thành, vú nằm giữa xương sườn 2- 6 theo trục dọc vàgiữa bờ xương ức với đường nách giữa trên trục ngang. Trung bình, đườngkính vú đo được là 10-12 cm, và dày 5-7 cm ở vùng trung tâm. Hình dạng củavú rất thay đổi nhưng thường có hình như cái nón ở phụ nữ chưa sinh đẻ và cóthể chảy xệ ở những phụ nữ đã sinh đẻ. Cấu trúc vú gồm 3 thành phần: da, môdưới da và mô vú, trong đó mô vú bao gồm cả mô tuyến và mô đệm. Phần môtuyến được chia thành 15-20 phân thuỳ, tất cả đều tập trung về núm vú thôngqua các ống dẫn sữa. Vú được cấp máu chủ yếu từ các động mạch vú trong vàđộng mạch ngực bên. Các cơ quan trọng ở vùng vú là cơ ngực lớn và cơ ngựcbé, cơ răng trước, cơ lưng, cũng như các mạc của cơ chéo ngoài và cơ thẳngbụng [16].1.1.2. Đặc điểm mô học Cấu tạo của tuyến vú ở nữ giới thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển cơthể. Đến tuổi dậy thì, tuyến vú bắt đầu phát triển, mỗi tuyến vú được tạo nêntừ 15-20 thuỳ tuyến; mỗi thuỳ tuyến gồm nhiều tiểu thuỳ tuyến nằm rải ratrong tổ chức liên kết đệm và tổ chức mỡ của tuyến vú. Ở thời kỳ cho con bútuyến vú phát triển đầy đủ nhất, mỗi thuỳ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Chẩn đoán bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tuyến vú là một trong những bệnh có tỉ lệ mắc khá cao ở phụ nữ,thường được chia thành hai nhóm: bệnh tuyến vú không do u và bệnh tuyến vúdo u. Trong nhóm bệnh tuyến vú do u, ung thư vú (UTV) thuộc nhóm hàngđầu gây tử vong do ung thư nói chung ở phụ nữ Việt Nam và thế giới[1],[2],[3],[4]. Theo GLOBOCAN năm 2012, UTV đứng hàng thứ 2 trên thếgiới và là loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới. Ước tính 1,7 triệu ca ung thưmới mắc được chẩn đoán năm 2012 (chiếm tỉ lệ 25% tất cả các loại ung thư).UTV phổ biến ở cả những nước phát triển cũng như nước đang phát triển [5]. Tại Mỹ, UTV đứng đầu trong các loại ung thư ở phụ nữ ở độ tuổi 15 - 54.Ở các nước khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, UTV thuộc loại phổ biến nhấtở phụ nữ, chiếm 18% tổng số trường hợp trong năm 2012 [4]. Ở Việt Nam,theo ghi nhận của Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức và Trần Văn Thuấn, năm 2010có 12.533 trường hợp UTV, ước tính con số này lên đến 22.612 trường hợpvào năm 2020 [6]. Mặc dù tỉ lệ mắc UTV luôn gia tăng trên toàn cầu nhưng tỉlệ tử vong của bệnh lại có xu hướng giảm, đặc biệt là ở các nước phát triển.Nguyên do là cộng đồng dân cư ngày càng hiểu biết hơn về bệnh nên đã có ýthức khám và phát hiện bệnh sớm hơn. Nhiều kỹ thuật sàng lọc phát hiện bệnhmột cách hiệu quả hơn được ứng dụng vào thực tế cùng nhiều phương phápđiều trị mới hiệu quả và an toàn hơn ngày càng được triển khai rộng rãi. Việc khám sàng lọc phát hiện các bệnh tuyến vú đã và đang được thựchiện bằng nhiều phương pháp như giáo dục tự khám lâm sàng vú, chụp Xquang, siêu âm tuyến vú, chọc hút tế bào tuyến vú bằng kim nhỏ… được ápdụng tại nhiều nước trên thế giới. Do vậy, tỉ lệ phát hiện UTV giai đoạn sớmngày càng cao, đồng nghĩa với việc bệnh được chữa khỏi cũng cao hơn. 2 Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (CHTBKN) là phương pháp thích hợptrong việc tầm soát UTV tại cộng đồng bởi kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, độchính xác khá cao, chi phí thấp [3],[7],[8]. Kết hợp giữa khám lâm sàng vàCHTBKN có hướng dẫn của siêu âm đã làm tăng độ chính xác của chẩn đoándo có thể lấy trúng tổn thương với kích thước khá nhỏ (dưới 10mm). Đặc biệtviệc áp dụng phân loại bệnh tuyến vú theo “Hệ thống phân tầng” càng làmtăng độ tin cậy trong chẩn đoán [9],[10]... Để giảm thiểu mức độ phức tạp và khả năng tai biến của kỹ thuật xâmlấn, Robinson đã nghiên cứu và đưa ra phân độ tế bào học trong ung thư tuyếnvú [11]. Nhiều nghiên cứu sau đó đã chứng minh có sự phù hợp cao (từ 66,7%đến 100%) giữa phân độ tế bào học Robinson với độ mô học tương ứngBloom Richardson sửa đổi (phân độ Notingham), đồng thời khẳng định phânđộ này rất hữu ích cho việc lựa chọn phương pháp điều trị bổ trợ trước phẫuthuật cũng như đánh giá lại độ ác tính cho những trường hợp ung thư vú táiphát sau điều trị để hiệu chỉnh điều trị cho phù hợp hơn [12],[13],[14],[15],... Tại Việt Nam, hiện vẫn còn ít nghiên cứu phát hiện bệnh tuyến vú, đặcbiệt là UTV bằng phương pháp tế bào học chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫncủa siêu âm có áp dụng phân độ tế bào học kết hợp khám lâm sàng để chẩnđoán bệnh tuyến vú. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này tạiBệnh viện Đại học Y Thái Bình nhằm các mục tiêu sau: 1. Xác định tỉ lệ và đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâmsàng và tế bào học chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm. 2. Đối chiếu kết quả tế bào học chọc hút kim nhỏ với mô bệnh họcsau phẫu thuật. 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. Đặc điểm giải phẫu, mô học của vú1.1.1. Đặc điểm giải phẫu Ở phụ nữ trưởng thành, vú nằm giữa xương sườn 2- 6 theo trục dọc vàgiữa bờ xương ức với đường nách giữa trên trục ngang. Trung bình, đườngkính vú đo được là 10-12 cm, và dày 5-7 cm ở vùng trung tâm. Hình dạng củavú rất thay đổi nhưng thường có hình như cái nón ở phụ nữ chưa sinh đẻ và cóthể chảy xệ ở những phụ nữ đã sinh đẻ. Cấu trúc vú gồm 3 thành phần: da, môdưới da và mô vú, trong đó mô vú bao gồm cả mô tuyến và mô đệm. Phần môtuyến được chia thành 15-20 phân thuỳ, tất cả đều tập trung về núm vú thôngqua các ống dẫn sữa. Vú được cấp máu chủ yếu từ các động mạch vú trong vàđộng mạch ngực bên. Các cơ quan trọng ở vùng vú là cơ ngực lớn và cơ ngựcbé, cơ răng trước, cơ lưng, cũng như các mạc của cơ chéo ngoài và cơ thẳngbụng [16].1.1.2. Đặc điểm mô học Cấu tạo của tuyến vú ở nữ giới thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển cơthể. Đến tuổi dậy thì, tuyến vú bắt đầu phát triển, mỗi tuyến vú được tạo nêntừ 15-20 thuỳ tuyến; mỗi thuỳ tuyến gồm nhiều tiểu thuỳ tuyến nằm rải ratrong tổ chức liên kết đệm và tổ chức mỡ của tuyến vú. Ở thời kỳ cho con bútuyến vú phát triển đầy đủ nhất, mỗi thuỳ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Y học Chẩn đoán bệnh vú bằng lâm sàng Bệnh tuyến vú Phân loại mô học ung thư vúGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 433 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 387 1 0 -
174 trang 341 0 0
-
206 trang 308 2 0
-
228 trang 273 0 0
-
32 trang 231 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 229 0 0 -
208 trang 221 0 0
-
27 trang 200 0 0
-
27 trang 190 0 0
-
124 trang 178 0 0
-
143 trang 175 0 0
-
259 trang 169 0 0
-
293 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 166 0 0 -
200 trang 158 0 0
-
13 trang 158 0 0
-
261 trang 151 0 0
-
29 trang 148 0 0