Danh mục

Luận án tiến sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật vỡ túi phình động mạch cảnh trong đoạn trong sọ

Số trang: 178      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.14 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 178,000 VND Tải xuống file đầy đủ (178 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích cơ bản của luận án "Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật vỡ túi phình động mạch cảnh trong đoạn trong sọ" là Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật túi phình động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận án.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật vỡ túi phình động mạch cảnh trong đoạn trong sọ 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Túi phình động mạch là hiện tượng giãn bất thường, khu trú và lồi rathành túi ở thành mạch máu, thường là thành động mạch, do các đặc điểm vềmô bệnh học và các yếu tố huyết động khác nhau nên túi phình động mạchthường xẩy ra ở động mạch não nhiều hơn các động mạch khác trong cơ thể[1]. Túi phình động mạch cảnh trong đoạn trong sọ (ĐMCT ĐTS) là túi phìnhthuộc ĐMCT được tính từ ngay khi động mạch (ĐM) ra khỏi xoang tĩnh mạchhang đến chỗ chia hai nhánh tận là ĐM não trước và ĐM não giữa. Ở vị trínày, túi phình ĐMCT ĐTS liên quan mật thiết với các thành phần quan trọngở nền sọ như thần kinh (TK) thị giác, ĐM Mắt, ĐM Yên trên. Đặc biệt là khira khỏi xoang tĩnh mạch hang, túi phình ĐMCT ĐTS bị che khuất bởi mỏmyên trước gây khó khăn trong công tác điều trị phẫu thuật cũng như can thiệpmạch do đoạn ĐMCT ĐTS đi uốn cong, ngoằn ngoèo [2]. Biểu hiện của túi phình ĐMCT ĐTS không có gì đặc trưng, người bệnhđược phát hiện tình cờ qua thăm khám hình ảnh não. Một số có biểu hiện nhưchèn ép cấu trúc thần kinh lân cận như giảm thị lực, sụp mi hay biểu hiện củanhồi máu não thoáng qua. Khi túi phình ĐMCT ĐTS vỡ thì có biểu hiện đauđầu đột ngột, dữ dội, dấu hiệu kích thích màng não. Mức độ nặng sẽ gây rốiloạn tri giác, hôn mê và có các biến chứng nặng nề khác... Trong kỷ nguyên phát triển vượt bậc của kỹ thuật thăm khám hình ảnhmạch máu não như chụp mạch não cắt lớp vi tính (CLVT), chụp mạch nãocộng hưởng từ (CHT) hay chụp mạch não số hóa xóa nền (DSA), đồng thờivới tiến bộ về kỹ thuật siêu âm Doppler xuyên sọ nên chẩn đoán túi phìnhĐMCT ĐTS ngày càng được phát hiện sớm. Điều trị túi phình ĐMCT ĐTSvỡ vẫn là một thách thức với các bác sĩ lâm sàng, cần phải phối hợp chặt chẽcác chuyên ngành hồi sức, gây mê, nội thần kinh để từ đó đưa ra chiến lược 2điều trị hợp lý nhất. Trong đó phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn túi phình khỏi vòngtuần hoàn não đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm giải quyết nguyên nhân,tránh vỡ tái phát túi phình, đồng thời giải quyết các biến chứng của vỡ túiphình như chống co thắt mạch não, giãn não thất, khối máu tụ trong não…Điềutrị can thiệp nội mạch ngày này đã được nâng cao về kỹ thuật cũng như cónhiều các phương pháp, vật liệu mới được áp dụng trong điều trị ngay cả khitúi phình ĐMCT ĐTS vỡ, nhưng do đặc thù riêng của túi phình ĐMCT ĐTSnên điều trị can thiệp nội mạch tại vị trí này còn nhiều hạn chế, tỉ lệ tái phát túiphình còn cao [3],[4],[5],[6], đây cũng là nguyên nhân gây chảy máu tái phátcủa túi phình ĐMCT ĐTS, một biến chứng không mong muốn nhất trong điềutrị túi phình ĐMN. Tại nước ta đã có nhiều nghiên cứu về túi phình ĐMN nóichung nhưng chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về điều trị phẫu thuật túiphình ĐMCT ĐTS vỡ. Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi thực hiện đềtài nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trịphẫu thuật vỡ túi phình động mạch cảnh trong đoạn trong sọ ” với 2 mụctiêu 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh túi phình động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật túi phình động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ. 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu túi phình động mạch não.1.1.1. Trên thế giới.1.1.1.1. Chẩn đoán túi phình động mạch não. Năm 1775, Hunter đã mô tả chứng phình ĐMN và phình động – tĩnhmạch não. Cũng trong thời gian này, Giovani Morgagni đã chỉ ra nguyênnhân của CMDMN có thể là vỡ túi phình ĐMN. Tác giả Huntchinson đã môtả triệu chứng của túi phình ĐMN đoạn trong xoang hang gồm đau đầu dữdội kèm theo liệt các dây thần kinh sọ III, IV, VI và dây V1 vào năm 1875. Năm 1923, tác giả Harvey Cushing đã chỉ ra chứng phình ĐMN ởnhững BN trẻ tuổi bị đột quỵ một hoặc nhiều lần với những cơn đột quỵ xẩyra khá bất ngờ. Tác giả Symonds C phối hợp với Curshing để chẩn đoán xácđịnh chứng phình mạch não có thể dựa trên các triệu chứng lâm sàng [1]. Năm 1927, Egas Moniz phát minh ra chụp ĐMN, vấn đề chẩn đoán vàđiều trị phẫu thuật các trường hợp phình mạch não mới được coi trọng và liêntục được phát triển, ngày càng hoàn thiện hơn. Năm 1968, đánh giá tình trạng của CMDMN được thống nhất sửdụng bảng kiểm của Hunt và Hess. Hội phẫu thuật thần kinh thế giới đưa rabảng kiểm hoàn chỉnh hơn vào năm 1988 và sử dụng cho tới ngày nay, ưuđiểm của bảng kiểm này còn có giá trị về mặt tiên lượng.1.1.1.2. Điều trị túi phình động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ.  Điều trị phẫu thuật. Năm 1885, Victor Horseley thực hiện thắt ĐM cảnh cùng bên để điềutrị túi phình mạch não khổng lồ nền sọ đã được chẩn đoán xác định trong mổ,BN sống được 5 năm sau phẫu thuật [7] 4 Khoảng năm 1921, Zeller thực hiện thắt ĐMCT nhằm điều trị phìnhmạch não nhưng BN đã chết ngay sau đó. Cùng thời gian đó, Harvey Cushingnhận xét “phình mạch là một tổn thương có cổ” và ông đã mô tả việc sử dụngkẹp (clip) để kẹp cổ túi phình ĐMN [8]. Với mục tiêu làm giảm tỉ lệ tử vong, cácphẫu thuật viên thần kinh đã đưa ra các phương pháp mới như thắt ĐM cảnh từngphần của William Halsted vào năm 1905 hay phương pháp ép ĐM cảnh trước mổđể đánh giá khả năng thích nghi của BN của Rudolph Matas. [1] Năm 1931, Norman Dott là người đầu tiên phẫu thuật tiếp cận trực tiếptúi phình ĐMN, ông thực hiện gói cơ để gia cố thành túi phình ở vị trí ngã baĐMCT, bệnh nhân diễn biến tốt và sống khỏe mạnh 12 năm sau đó rồi tửvong do nhồi máu cơ tim [1],[8]. Phẫu thuật này đã đánh dấu bước ngoặt lớncho phẫu thuật túi phình ĐMN hiện đại. Ông nhận xét rằng tất cả các phìn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: