Danh mục

Luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá đáp ứng tạo kháng thể đối với vắcxin phòng viêm gan B ở trẻ có mẹ mang HBsAg

Số trang: 164      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.64 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 164,000 VND Tải xuống file đầy đủ (164 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm Đánh giá mức độ đáp ứng miễn dịch chống virus viêm gan B của trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg(+) sinh ra được tiêm phòng vắcxin viêm gan B. Khảo sát mối liên quan giữa một số dấu ấn virus viêm gan B trong máu mẹ, máu cuống rốn với mức độ đáp ứng miễn dịch chống virus viêm gan B của trẻ sau tiêm phòng đủ 4 mũi vắcxin viêm gan B.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá đáp ứng tạo kháng thể đối với vắcxin phòng viêm gan B ở trẻ có mẹ mang HBsAgBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI PHÍ ĐỨC LONGĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG TẠO KHÁNGTHỂ ĐỐI VỚI VẮCXIN PHÕNG VIÊMGAN B Ở TRẺ CÓ MẸ MANG HBsAg LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2014 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI PHÍ ĐỨC LONGĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG TẠO KHÁNGTHỂ ĐỐI VỚI VẮCXIN PHÕNG VIÊMGAN B Ở TRẺ CÓ MẸ MANG HBsAg Chuyên ngành: Nhi khoa Mã số: 62720135 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Vinh Hà 2. PG.TS. Nguyễn Văn Bàng HÀ NỘI – 2014 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm virus viêm gan B (VRVGB) là một vấn đề có tính chất toàn cầu.Khoảng 30% dân số trên thế giới (tức 2 tỷ người) bị nhiễm VRVGB, trong đó350 triệu người mang VRVGB mạn tính. Hàng năm, ước tính trên thế giới cótới một triệu người mang VRVGB mạn tính chết vì ung thư gan nguyên phátvà xơ gan [1]. VRVGB là tác nhân gây ung thư đứng thứ hai sau thuốc lá [2].Virus này có liên quan tới 80% các trường hợp ung thư gan ở nhiều nước, đặcbiệt là các nước Châu Á và Châu Phi [3]. Một trong những vấn đề quan trọngcủa tình hình dịch tễ nhiễm VRVGB là lứa tuổi bị nhiễm. Nếu số người bịnhiễm xảy ra trong thời kỳ thơ ấu càng nhiều thì càng tăng tình trạng ngườilành mang VRVGB và gia tăng nguy cơ mắc viêm gan mạn tính và ung thưgan do khoảng thời gian dài của quá trình mang virus [2]. Trong những vùngcó tỷ lệ VRVGB lưu hành cao, phần lớn nhiễm VRVGB xảy ra trong thời kỳthơ ấu. Những người này thường mang virus ngay từ khi mới ra đời do mẹmang virus truyền sang con. Phương thức lây truyền này được gọi là lâytruyền dọc [2]. Lây truyền dọc VRVGB từ mẹ sang con có thể xảy ra trong tửcung, trong khi sinh hoặc một thời gian ngắn sau khi sinh. Nguy cơ nhiễmVRVGB mạn tính lên tới 70-90% nếu trẻ sinh ra từ các bà mẹ đồng thời cóHBsAg(+) và HBeAg(+), nhưng chỉ khoảng 20% nếu bà mẹ có HBsAg(+) vàHBeAg(-) [2]. Lây truyền từ người mẹ mang virus sang con là đường lâytruyền quan trọng của VRVGB, đặc biệt ở Châu Á nơi tỷ lệ lây truyềnVRVGB trong thời kỳ chu sinh chiếm 40% trong tổng số những người mangVRVGB mạn [3]. Để khắc phục nguy cơ lây truyền cũng như hậu quả củanhiễm VRVGB theo phương thức này, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đãkhuyến cáo đưa vắcxin viêm gan B vào chương trình tiêm chủng cho trẻ em ởtất cả các quốc gia [4]. 3 Việt Nam nằm ở Châu Á là khu vực có sự lưu hành của HBsAg cao nhấtthế giới. Tỷ lệ lưu hành HBsAg ở nước ta nằm trong khoảng từ 10-25% [5], [6],[7]. Ở Việt Nam việc tiêm phòng mũi vắcxin viêm gan B sơ sinh trong chươngtrình tiêm chủng mở rộng đang được hướng dẫn trong 24 giờ đầu sau sinh chotất cả các đối tượng theo khuyến cáo của TCYTTG. Năm 2006, thông tin về cáctai biến sau tiêm phòng vắcxin VGB ở thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Hà Tĩnhđã làm tỷ lệ trẻ được tiêm phòng mũi vắcxin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầugiảm từ 67,0% năm 2006 xuống còn 24,0% năm 2007 và 22,0% năm 2008 [8].Theo khuyến cáo của Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh Hoa Kỳ, tiêm phòngvắcxin cho trẻ sơ sinh có mẹ mang HBsAg(+) tốt nhất trong 12 giờ đầu sau sinh[9],[10]. Việc tiêm phòng muộn ở nhóm trẻ có nguy cơ cao này có thể là mộttrong những lý do ảnh hưởng đến hiệu quả của việc phòng bệnh viêm gan ởnước ta hiện nay. Thực tế đòi hỏi có những bằng chứng khoa học để nâng caohiệu quả phòng bệnh viêm gan B ở nước ta. Từ đó, đề tài nghiên cứu này đượctiến hành nhằm các mục tiêu: 1. Mô tả hiện trạng nhiễm virus viêm gan B ngay sau sinh ở con của các bà mẹ có HBsAg(+) khi sinh. 2. Đánh giá mức độ đáp ứng miễn dịch chống virus viêm gan B của trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg(+) sinh ra được tiêm phòng vắcxin viêm gan B. 3. Khảo sát mối liên quan giữa một số dấu ấn virus viêm gan B trong máu mẹ, máu cuống rốn với mức độ đáp ứng miễn dịch chống virus viêm gan B của trẻ sau tiêm phòng đủ 4 mũi vắcxin viêm gan B. 4 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. VIRUS VIÊM GAN Viêm gan virus là một bệnh do nhiều căn nguyên gây ra và được mô tảlần đầu tiên vào thế kỷ thứ 5 sau Công nguyên. Khi Hippocrates mô tả bệnhdịch vàng da, chắc chắn ông đã đề cập đến những người bị viêm gan B (VGB)cấp tính cũng như các tác nhân viêm gan khác. Các đợt dịch vàng da được môtả nhiều lần trong lịch sử nhân loại nhưng phổ biến trong các cuộc chiến tranhở thế kỷ 19 và 20. Nhiều vụ dịch là do virus viêm gan A, nhưng virus VGBcó khả năng là một trong ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: