Danh mục

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng

Số trang: 160      Loại file: pdf      Dung lượng: 7.46 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của luận án là Xác định các týp mô bệnh học của ung thư biểu mô đại trực tràng theo WHO năm 2000. Đánh giá liên quan của một số dấu ấn hoá mô miễn dịch với đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới,mỗi năm có gần 800.000 người mới mắc ung thư đại tràng và khoảng nửatriệu người chết vì bệnh này [1]. Ở Bắc Mỹ và Châu Âu, số người chết vìbệnh đứng thứ 2 sau ung thư vú và phổi ở nữ [2]. Tỷ lệ mắc UTĐTT khácnhau đáng kể giữa các vùng trên thế giới. Ở các nước phát triển tỷ lệ này caogấp 4-10 lần các nước đang phát triển [3]. Ở Việt Nam, UTĐTT đứng thứ 5sau ung thư dạ dày, phổi, vú, vòm. Theo thống kê của bệnh viên K, tỷ lệ mắcung thư đại trực tràng là 9% tổng số bệnh nhân ung thư [4]. Có nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới UTĐTT như: địa lý, chế độ ănuống, vai trò của muối mật, pH phân, nghề nghiệp và hội chứng đa polyp giađình... Đặc biệt các yếu tố như kích thước u, loại mô học, độ mô học (ĐMH),tình trạng hạch, là các yếu tố tiên lượng kinh điển đã được rất nhiều các nhàkhoa học nghiên cứu và áp dụng trong những năm qua, đã chứng minh lợi íchrõ rệt của nó liên quan đến kết quả lâm sàng [5]. Trong vòng 20 năm trở lạiđây, kỹ thuật hóa mô miễn dịch (HMMD) đã có bước phát triển vượt bậc donhuộm HMMD thành công trên các mẫu bệnh phẩm chuyển đúc paraffin, sảnxuất nhiều kháng thể đơn dòng. Đây có thể coi là một cuộc cách mạng trongnghiên cứu bệnh học phân tử để tìm ra cơ chế bệnh sinh của khối u và phươngpháp điều trị. Người ta cũng đã tìm được những u có đột biến gen p53, có vaitrò quan trọng trong căn nguyên bệnh sinh ung thư [6]; tìm ra gen Her -2/neu(cerbB-2) có vai trò như yếu tố phát triển biểu mô [7]; các yếu tố liênquan đến sự tăng sinh khối u như Ki -67, kháng nguyên nhân tế bào tăngsinh... liên quan đến tiên lượng UTĐTT [8]. Ưu điểm của phương phápnhuộm HMMD trên các tiêu bản đúc paraffin là dễ thực hiện, độ chính xáccao và có thể nghiên cứu hồi cứu trong vài chục năm 2 Để điều trị UTĐTT có hiệu quả, người ta phải dựa vào việc đánh giá cácyếu tố tiên lượng. Bên cạnh các yếu tố tiên lượng kinh điển như giai đoạnbệnh, loại mô học, độ mô học, ngày nay các nhà nghiên cứu đang đi sâunghiên cứu bệnh học phân tử và gen để tìm ra các yếu tố tiên lượng khác liênquan đến kết quả lâm sàng [5]. Kỹ thuật hoá mô miễn dịch ra đời giúp ích chophân loại mô bệnh học của UTĐTT và là phương pháp rất có ích cho chẩnđoán, phân loại, điều trị và đánh giá tiên lượng bệnh, đặc biệt là những khối urất biệt hoá hoặc kém biệt hoá, không biệt hoá. Trong ung thư biểu mô tuyếnđại trực tràng (UTBMTĐTT), sự phân bố của các dấu ấn cytokeratin (CK) tuỳthuộc vào loại mô bệnh học và giai đoạn biệt hoá của các tế bào u [9]. Sự bộclộ sản phẩm đột biến gen p53 và chỉ số tăng sinh nhân Ki-67 trong ung thưnói chung và UTĐTT nói riêng phản ánh tính chất ác tính và tiên lượng xấucủa bệnh [8]. Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về UTĐTT,chủ yếu tập trung vào các khía cạnh dịch tễ học, lâm sàng và phương phápđiều trị..., nhưng vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về UTBMĐTT theophân loại của WHO năm 2000, cũng như nghiên cứu về sự bộc lộ các dấu ấnmiễn dịch trong UTBMĐTT bằng nhuôm hoá mô miễn dịch (HMMD) vàmối liên quan với các typ mô bệnh học, với một số yếu tố tiên lượng củachúng trong UTĐTT. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi thực hiện nghiên cứuđề tài: “Nghiên cứu bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và mối liên quan vớiđặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng”. Với các mụctiêu sau: 1. Xác định các týp mô bệnh học của ung thư biểu mô đại trực tràng theo WHO năm 2000. 2. Đánh giá liên quan của một số dấu ấn hoá mô miễn dịch với đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Dịch tễ học ung thư ĐTT Theo Tổ chức quốc tế phòng chống ung thư (UICC) ước tính mỗi nămtrên thế giới có khoảng 800.000 người mắc bệnh ung thư đại tràng [1]. Ung thư đại tràng rất hay gặp ở Hoa Kỳ, Canada và Tây Âu. Tỷ lệ trunggian vừa phải thấy ở miền nam và miền đông Châu Âu, tỷ lệ thấp thấy ở trongdân Phi Châu, Châu Á và một phần Mỹ La Tinh. Ung thư đại tràng và trựctràng có sự liên hệ chặt chẽ với nhau. Nam giới hay mắc hơn nữ [4]. Ở nhữngnước phát triển trên thế giới có tỷ lệ mắc bệnh cao, không thấy có sự thay đổivề tần số mắc bệnh và về tỷ lệ tử vong, trong 20 năm qua ở Hoa Kỳ, tỷ lệ tửvong hạ xuống ở người da trắng trong khi tỷ lệ này lại tăng lên ở người da đentrong 10 năm qua. Ở Nhật Bản, khi chế độ ăn uống kiểu phương tây được dunhập vào thì mắc bệnh lại tăng lên rõ rệt [10]. Về vị trí của UTĐTT, các nghiên cứu cho thấy trên 50% những khối uđại trực tràng là nằm ở vị trí của trực tràng, 20% là ở đại tràng sigma, u đạitràng phải chỉ là 15%, đại tràng ngang là 6 - 8% và đại tràng xuống là 6-7%số trường hợp [11]. Về mô bệnh học các nghiên cứu cũng cho thấy hầu hếtUTĐTT là ung thư biểu mô tuyến xuất hiện dưới thể sùi, mô u mủn nát, dễchảy máu hoặc thể loét như miệng núi lửa, rắn cứng, bờ nham nhở, những ungthư biểu mô tuyến cũng có thể là dạng u nhầy [11]. Do tính chất thường gặp và diễn biến bệnh thường phức tạp nên năm1993 UICC đã xếp ung thư đại tràng vào một trong tám ung thư thường gặpđể đề ra chiến lược và hướng ưu tiên giải quyết. Ở Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng thứ 5 sau ung thư dạ dày, phổi,vú, vòm và xu hướng ngày càng tăng. Theo thống kê của bệnh viên K, tỷ lệ 4mắc ung thư đại tràng là 9% tổng số bệnh nhân ung thư [4]. Theo ghi nhậnung thư Hà Nội, 1992 tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư đại tràng là7,5/100.000 người, và tại thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ này là 12,9/100.000người [4]. Ghi nhận ung t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: