![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng
Số trang: 194
Loại file: docx
Dung lượng: 818.05 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm hội chứng chuyển hoá theo tiêu chuẩn của IDF, NCEP-ATP III, EGIR, AACE ở người tiền đái tháo đường tại tỉnh Ninh Bình (2011-2012). Đánh giá hiệu quả can thiệp tại cộng đồng sau 2 năm ở người tiền đái tháo đường tại Ninh Bình (2012-2014).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng chuyển hoá (HCCH) là một tập hợp một số yếu tốnguy cơ (YTNC) tim mạch và chuyển hóa. Các yếu .nj8t6dxtốthường xuyên xuất hiện trong HCCH bao gồm: Rối loạn dung nạpglucose (RLDNG), béo phì đặc biệt là béo bụng, rối loạn lipid(RLLP) gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp (THA) [ Mai Thế Trạch,Nguyễn Thy Khuê (2007), “Hội chứng chuyển hóa”, Nội tiết học đại cương, Nhàxuất bản y học, Hà Nội, tr. 503 – 507.], [ Alberti K.G.M., Eckel R.H., Grundy S.M.,et al. (2009), “Harmonizing the metabolic syndrome” Circulation, 120(16), pp.1640-1645.]. Các yếu tố nguy cơ này nếu kết hợp với nhau sẽ làmtăng nguy cơ bệnh tim mạch, đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 và mộtsố bệnh liên quan đến chuyển hóa khác. Hiện nay có nhiều hiệp hội và các tổ chức đưa ra tiêu chuẩnkhác nhau để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa như: Tổ chức y tế Thếgiới (WHO), Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF), Nhóm nghiên cứuvề kháng insulin Châu Âu (EGIR), Hội các nhà nội tiết lâm sàng Mỹ(AACE) và Chương trình giáo dục về cholesterol quốc gia của HoaKỳ (NCEP ATPIII) phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng lãnh thổ,châu lục, chủng tộc,… Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa thay đổi khi sửdụng các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Mỗi tiêu chuẩn tuy có cáctiêu chí khác nhau nhưng đều phục vụ mục đích như sàng lọc hoặcđiều trị,dự phòng. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theoIDF, AACE và NCEP ATPIII nhằm mục đích sàng lọc hội chứng chuyểnhóa tại cộng đồng. Tiêu chuẩn của WHO và EGIR được gắn vào điều trịvì liên quan đến cơ chế bệnh sinh là kháng insulin. Theo ước tính củaHiệp hội đái tháo đường quốc tế, trên thế giới có khoảng 20% - 25%dân số mắc hội chứng chuyển hóa [International Diabetes Federation(2006), The IDF consensus worldwide definition of the metabolic syndrome, pp.1-23.]. Nghiên cứu của Ford E.S. tại Hoa kỳ, phân tích số liệu của 88142đối tượng trên 20 tuổi ghi nhận tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêuchuẩn NCEP ATPPIII ước tính ở người trưởng thành là trên 20% [Ford E.S.,Giles W.H., Dietz W.H. (2002), Prevalence of the metabolic syndrome among USadults: findings from the third National Health and Nutrition ExaminationSurvey, JAMA, pp. 287- 356. ]. Theo Parika P.L., Eriksson J.G. và cộng sự, tỷlệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO ở đốitượng tăng glucose máu lúc đói ở nam là 74%, ở nữ là 52,2%, rối loạndung nạp glucose tương ứng ở nam là 84,8%, ở nữ là 65,4% [ Parikka.P.I., Eriksson J.G., et al (2004), “Prevanlence of metabolic syndrome and ItsComponents”, Diabetes Care,27(9),pp. 2135 - 2140.]. Tiền đái tháo đường (TĐTĐ) là tình trạng trung gian giữa bệnh lývà bình thường. Người tiền đái tháo đường có nguy cơ cao chuyểnthành đái tháo đường thực sự. Hàng năm có 5% đến 10% đốitượng tiền đái tháo đường xuất hiện đái tháo đường mới và cũngmột tỷ lệ tương tự glucose máu trở về bình thường [ Tabák A. G.,Herder. C., Rathmann W., Brunner E. J., et al. (2012), “Prediabetes: a high-riskstate for diabetes development”, The Lancet, 379(9833), pp. 2279-2290.]. Các biện pháp can thiệp vào hội chứng chuyển hóa và tiềnđái đáo tháo đường chủ yếu là tiết chế dinh dưỡng (TCDD) và rènluyện thể lực (RLTL), ngoài ra còn có các biện pháp khác như dùngthuốc hoặc phẫu thuật. Việt Nam là quốc gia đang phát triển nêncũng có các yếu tố làm gia tăng hội chứng chuyển hóa và tiền đáitháo đường. Theo nghiên cứu của Tran Q.B, Pham T.P và cộng sự điềutra tại đồng bằng sông Hồng ở 2443 đối tượng ghi nhận tỷ lệ hộichứng chuyển hóa là 16,3% [Tran Q.B., Pham T.P., et al. (2014), “Metabolicsyndrome among a middle – sgad population in the River Delta region ofVietnam”, BMC Endocrinology Disorders, pp. 14-77.]. Nghiên cứu của LeN.T.D.S, Kunii S. và cộng sự tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ hội chứng 3chuyển hóa là 12% [Le N.T.D.S., Kunii D., et al. (2005), “The metabolicsyndrome: prevalence and risk factors in theurban population of Ho Chi MinhCity”, Diabetes Reseach and clinical practice, (67), pp. 243 - 250.]. Trên thế giới có nhiều tổ chức khác nhau đưa ra các tiêu chuẩnchẩn đoán hội chứng chuyển hóa và tỷ lệ cũng thay đổi theo từng tiêuchuẩn. Tại Việt Nam nên sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán nào để xácđịnh hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường, đây vẫn là câuhỏi mang tính thời sự. Chính vì vậy, việc khảo sát hội chứng chuyểnhóa ở người tiền đái tháo đường cần thiết, làm cơ sở áp dụng các biệnpháp can thiệp nhằm giảm sự tiến triển của hội chứng chuyển hóa vàtiền đái tháo đường sang các giai đoạn tiếp theo. Ninh Bình là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ bao gồm cả vùngđồng bằng và bán sơn địa, vừa có công nghiệp, nông nghiệp, dulịch, có sự chuyển ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng chuyển hoá (HCCH) là một tập hợp một số yếu tốnguy cơ (YTNC) tim mạch và chuyển hóa. Các yếu .nj8t6dxtốthường xuyên xuất hiện trong HCCH bao gồm: Rối loạn dung nạpglucose (RLDNG), béo phì đặc biệt là béo bụng, rối loạn lipid(RLLP) gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp (THA) [ Mai Thế Trạch,Nguyễn Thy Khuê (2007), “Hội chứng chuyển hóa”, Nội tiết học đại cương, Nhàxuất bản y học, Hà Nội, tr. 503 – 507.], [ Alberti K.G.M., Eckel R.H., Grundy S.M.,et al. (2009), “Harmonizing the metabolic syndrome” Circulation, 120(16), pp.1640-1645.]. Các yếu tố nguy cơ này nếu kết hợp với nhau sẽ làmtăng nguy cơ bệnh tim mạch, đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 và mộtsố bệnh liên quan đến chuyển hóa khác. Hiện nay có nhiều hiệp hội và các tổ chức đưa ra tiêu chuẩnkhác nhau để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa như: Tổ chức y tế Thếgiới (WHO), Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF), Nhóm nghiên cứuvề kháng insulin Châu Âu (EGIR), Hội các nhà nội tiết lâm sàng Mỹ(AACE) và Chương trình giáo dục về cholesterol quốc gia của HoaKỳ (NCEP ATPIII) phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng lãnh thổ,châu lục, chủng tộc,… Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa thay đổi khi sửdụng các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Mỗi tiêu chuẩn tuy có cáctiêu chí khác nhau nhưng đều phục vụ mục đích như sàng lọc hoặcđiều trị,dự phòng. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theoIDF, AACE và NCEP ATPIII nhằm mục đích sàng lọc hội chứng chuyểnhóa tại cộng đồng. Tiêu chuẩn của WHO và EGIR được gắn vào điều trịvì liên quan đến cơ chế bệnh sinh là kháng insulin. Theo ước tính củaHiệp hội đái tháo đường quốc tế, trên thế giới có khoảng 20% - 25%dân số mắc hội chứng chuyển hóa [International Diabetes Federation(2006), The IDF consensus worldwide definition of the metabolic syndrome, pp.1-23.]. Nghiên cứu của Ford E.S. tại Hoa kỳ, phân tích số liệu của 88142đối tượng trên 20 tuổi ghi nhận tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêuchuẩn NCEP ATPPIII ước tính ở người trưởng thành là trên 20% [Ford E.S.,Giles W.H., Dietz W.H. (2002), Prevalence of the metabolic syndrome among USadults: findings from the third National Health and Nutrition ExaminationSurvey, JAMA, pp. 287- 356. ]. Theo Parika P.L., Eriksson J.G. và cộng sự, tỷlệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO ở đốitượng tăng glucose máu lúc đói ở nam là 74%, ở nữ là 52,2%, rối loạndung nạp glucose tương ứng ở nam là 84,8%, ở nữ là 65,4% [ Parikka.P.I., Eriksson J.G., et al (2004), “Prevanlence of metabolic syndrome and ItsComponents”, Diabetes Care,27(9),pp. 2135 - 2140.]. Tiền đái tháo đường (TĐTĐ) là tình trạng trung gian giữa bệnh lývà bình thường. Người tiền đái tháo đường có nguy cơ cao chuyểnthành đái tháo đường thực sự. Hàng năm có 5% đến 10% đốitượng tiền đái tháo đường xuất hiện đái tháo đường mới và cũngmột tỷ lệ tương tự glucose máu trở về bình thường [ Tabák A. G.,Herder. C., Rathmann W., Brunner E. J., et al. (2012), “Prediabetes: a high-riskstate for diabetes development”, The Lancet, 379(9833), pp. 2279-2290.]. Các biện pháp can thiệp vào hội chứng chuyển hóa và tiềnđái đáo tháo đường chủ yếu là tiết chế dinh dưỡng (TCDD) và rènluyện thể lực (RLTL), ngoài ra còn có các biện pháp khác như dùngthuốc hoặc phẫu thuật. Việt Nam là quốc gia đang phát triển nêncũng có các yếu tố làm gia tăng hội chứng chuyển hóa và tiền đáitháo đường. Theo nghiên cứu của Tran Q.B, Pham T.P và cộng sự điềutra tại đồng bằng sông Hồng ở 2443 đối tượng ghi nhận tỷ lệ hộichứng chuyển hóa là 16,3% [Tran Q.B., Pham T.P., et al. (2014), “Metabolicsyndrome among a middle – sgad population in the River Delta region ofVietnam”, BMC Endocrinology Disorders, pp. 14-77.]. Nghiên cứu của LeN.T.D.S, Kunii S. và cộng sự tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ hội chứng 3chuyển hóa là 12% [Le N.T.D.S., Kunii D., et al. (2005), “The metabolicsyndrome: prevalence and risk factors in theurban population of Ho Chi MinhCity”, Diabetes Reseach and clinical practice, (67), pp. 243 - 250.]. Trên thế giới có nhiều tổ chức khác nhau đưa ra các tiêu chuẩnchẩn đoán hội chứng chuyển hóa và tỷ lệ cũng thay đổi theo từng tiêuchuẩn. Tại Việt Nam nên sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán nào để xácđịnh hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường, đây vẫn là câuhỏi mang tính thời sự. Chính vì vậy, việc khảo sát hội chứng chuyểnhóa ở người tiền đái tháo đường cần thiết, làm cơ sở áp dụng các biệnpháp can thiệp nhằm giảm sự tiến triển của hội chứng chuyển hóa vàtiền đái tháo đường sang các giai đoạn tiếp theo. Ninh Bình là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ bao gồm cả vùngđồng bằng và bán sơn địa, vừa có công nghiệp, nông nghiệp, dulịch, có sự chuyển ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Đái tháo đường Hội chứng chuyển hoá Dịch tễ học tiền đái tháo đườngTài liệu liên quan:
-
205 trang 437 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 391 1 0 -
174 trang 348 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 275 0 0
-
32 trang 239 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 237 0 0 -
208 trang 224 0 0
-
27 trang 204 0 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 196 0 0