Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
Số trang: 172
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.92 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của luận án là So sánh nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh VMĐTĐ. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch với đặc điểm lâm sàng của bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh cảnh tại mắt phổ biếncủa bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhântrong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Bệnh VMĐTĐ là một bệnh đa yếu tốvà có cơ chế bệnh sinh rất phức tạp. Việc tập trung vào bản chất phân tử củabệnh và nhiều yếu tố sinh hóa để giải thích cơ chế bệnh sinh đã được đề xuất.ĐTĐ gây tắc nghẽn vi mạch dẫn đến thiếu máu võng mạc và rò rỉ dịch trongvõng mạc. Võng mạc thiếu máu tiết ra yếu tố tăng sinh tân mạch (VEGF) vàotrong dịch kính. VEGF ngoài khả năng gây tăng sinh mạch còn gây tăng tínhthấm mạch dấn đến bệnh VMĐTĐ tăng sinh và phù hoàng điểm [1],[2]. Các nghiên cứu nhãn khoa những năm gần đây tập trung vào vai trò củaVEGF, chìa khóa quan trọng giải thích nhiều cơ chế bệnh sinh của các bệnh lýở võng mạc. Giải phóng yếu tố VEGF có liên quan đến thiếu oxy tổ chức vàtạo điều kiện hình thành các mạch máu bất thường. Thành mạch máu bất thường(tân mạch) yếu dễ vỡ và tăng sinh xơ đi kèm gây ra nhiều biến chứng nghiêmtrọng. Cho đến nay điều trị mục tiêu nhắm vào VEGF đã trở thành chiến lượcđiều trị trong bệnh VMĐTĐ. Bevacizumab (Avastin, Genentech Inc.) là một trong những thuốc khángVEGF được sử dụng rất hiệu quả, an toàn cho nhiều bệnh lý mạch máu võngmạc trong đó có bệnh VMĐTĐ. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tiêm nộinhãn Bevacizumab làm giảm nồng độ VEGF nội nhãn do đó gây thoái triển tânmạch và giảm rò rỉ dịch trong bệnh VMĐTĐ [3],[4]. Hiệu quả điều trị của thuốckháng VEGF là ngắn hạn nên việc điều trị lặp lại là cần thiết. Liệu trình điềutrị lặp lại kéo dài như Bevacizumab có thể gây tăng những tác dụng phụ toànthân và tại chỗ. Việc xác định liều lượng thuốc kháng VEGF dựa trên nồng độVEGF đã được nhiều tác giả trên thế giới đề cập đến như một giải pháp hợp lý 2[5],[6]. Mối tương quan giữa nồng độ VEGF trong thủy dịch với những đặcđiểm của bệnh võng mạc có thể góp phần giúp xác định liều lượng thuốc tiêmriêng cho từng trường hợp bệnh cụ thể. Kiến thức về những yếu tố thay đổitrong từng bệnh nhân khi điều trị thuốc kháng VGEF sẽ giúp có chiến lược điềutrị tối ưu nhất [5]. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về nồng độ VEGF nội nhãn ở bệnhVMĐTĐ. Các nghiên cứu đã cho thấy tiêm Bevacizumab nội nhãn làm giảmđáng kể nồng độ VEGF trong thủy dịch ở bệnh VMĐTĐ và có sự liên quangiữa nồng độ VEGF nội nhãn với tình trạng bệnh VMĐTĐ [3],[4],[7],[8],[9].Nồng độ yếu tố VEGF tăng cả trong dịch kính và thủy dịch ở bệnh VMĐTĐtiến triển [2],[8]. Ở Việt Nam, điều trị tiêm nội nhãn thuốc kháng VEGF đã được sử dụngnhiều và đã có một số nghiên cứu về hiệu quả lâm sàng của Bevacizumab trongđiều trị bệnh lý mạch máu võng mạc [10],[11],[12]. Tuy nhiên, vẫn chưa cónghiên cứu liên quan đến yếu tố VEGF trong bệnh lý mạch máu võng mạc, đặcbiệt là bệnh VMĐTĐ. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiêncứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nộinhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường” nhằm hai mục tiêu:1. So sánh nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh VMĐTĐ.2. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch với đặc điểm lâm sàng của bệnh. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN1.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG1.1.1. Tình hình dịch tễ học của bệnh VMĐTĐ ĐTĐ đang ngày càng trở thành một vấn đề sức khỏe quan trọng. Trướcđây, ĐTĐ được xem là một vấn đề sức khỏe ở các quốc gia giàu có, tuy nhiênvới sự gia tăng của đô thị hóa, lối sống ít vận động, sự lão hóa dân số và tìnhtrạng béo phì trên toàn thế giới, ĐTĐ đang trở thành vấn đề y tế công cộngquan trọng ở các nước đang phát triển [13]. Trong tương lai gần, 80% bệnhnhân ĐTĐ trên thế giới sẽ từ các nước có thu nhập thấp đến trung bình với 60%đến từ châu Á [14]. Bệnh VMĐTĐ là một trong những nguyên nhân gây mù hàng đầu chobệnh nhân trong độ tuổi lao động. Năm 2010, trên toàn thế giới ước tính có 93triệu người mắc bệnh VMĐTĐ và trong số đó có 28 triệu người có thị lực bị đedọa [15].1.1.2. Các yếu tố nguy cơ của bệnh VMĐTĐ Bệnh VMĐTĐ có cơ chế bệnh sinh đa yếu tố và rất phức tạp. Nghiêncứu đã chứng minh rằng thời gian mắc bệnh, kiểm soát đường máu kém và tănghuyết áp là các yếu tố nguy cơ chủ yếu cho sự phát triển của bệnh VMĐTĐ[16]. Các yếu tố nguy cơ còn lại bao gồm rối loạn lipid máu, tình trạng kinh tếxã hội, thời kỳ mang thai và giai đoạn dậy thì. Bệnh VMĐTĐ cũng có mối liênquan với yếu tố di truyền. Một vài vị trí trên gen có mối liên quan với bệnh sinhcủa ĐTĐ loại 1 và 2 [17],[18].1.1.3. Sinh bệnh học của bệnh VMĐTĐ1.1.3.1. Cơ chế bệnh sinh của bệnh VMĐTĐ Bệnh VMĐTĐ là biến chứng vi mạch phổ biến nhất, ảnh hưởng 30-50%bệnh nhân ĐTĐ [19]. Bệnh gây ra bởi những thay đổi vi mạch máu do đườngmáu cao là một yếu tố chính trong bệnh sinh của bệnh VMĐTĐ. Một số nghiên 4cứu sinh học phân tử của bệnh và một vài yếu tố sinh hóa hơn là tăng đườngmáu để giải thích cơ chế bệnh sinh của bệnh VMĐTĐ đã được đề xuất. Các cơchế này nói đến quá trình chuyển hóa tế bào và giải phóng cytokine, trong đóVEGF là đặc trưng nhất vì vai trò của nó trong quá trình tạo mạch, gây tăngtính thấm mạch máu [20]. Bệnh VMĐTĐ là một bệnh đa yếu tố và có bệnh sinh phức tạp. Nhiều tếbào võng mạc cũng bị ảnh hưởng trong quá trình này, bao gồm tế bào Muller,tế bào hạch, tế bào nội mô và tế bào biểu mô sắc tố... Tăng đường máu, viêmvà các rối loạn chức năng thần kinh là cơ chế đóng góp chính trong bệnh sinhcủa bệnh VMĐTĐ. Các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh cảnh tại mắt phổ biếncủa bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhântrong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Bệnh VMĐTĐ là một bệnh đa yếu tốvà có cơ chế bệnh sinh rất phức tạp. Việc tập trung vào bản chất phân tử củabệnh và nhiều yếu tố sinh hóa để giải thích cơ chế bệnh sinh đã được đề xuất.ĐTĐ gây tắc nghẽn vi mạch dẫn đến thiếu máu võng mạc và rò rỉ dịch trongvõng mạc. Võng mạc thiếu máu tiết ra yếu tố tăng sinh tân mạch (VEGF) vàotrong dịch kính. VEGF ngoài khả năng gây tăng sinh mạch còn gây tăng tínhthấm mạch dấn đến bệnh VMĐTĐ tăng sinh và phù hoàng điểm [1],[2]. Các nghiên cứu nhãn khoa những năm gần đây tập trung vào vai trò củaVEGF, chìa khóa quan trọng giải thích nhiều cơ chế bệnh sinh của các bệnh lýở võng mạc. Giải phóng yếu tố VEGF có liên quan đến thiếu oxy tổ chức vàtạo điều kiện hình thành các mạch máu bất thường. Thành mạch máu bất thường(tân mạch) yếu dễ vỡ và tăng sinh xơ đi kèm gây ra nhiều biến chứng nghiêmtrọng. Cho đến nay điều trị mục tiêu nhắm vào VEGF đã trở thành chiến lượcđiều trị trong bệnh VMĐTĐ. Bevacizumab (Avastin, Genentech Inc.) là một trong những thuốc khángVEGF được sử dụng rất hiệu quả, an toàn cho nhiều bệnh lý mạch máu võngmạc trong đó có bệnh VMĐTĐ. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tiêm nộinhãn Bevacizumab làm giảm nồng độ VEGF nội nhãn do đó gây thoái triển tânmạch và giảm rò rỉ dịch trong bệnh VMĐTĐ [3],[4]. Hiệu quả điều trị của thuốckháng VEGF là ngắn hạn nên việc điều trị lặp lại là cần thiết. Liệu trình điềutrị lặp lại kéo dài như Bevacizumab có thể gây tăng những tác dụng phụ toànthân và tại chỗ. Việc xác định liều lượng thuốc kháng VEGF dựa trên nồng độVEGF đã được nhiều tác giả trên thế giới đề cập đến như một giải pháp hợp lý 2[5],[6]. Mối tương quan giữa nồng độ VEGF trong thủy dịch với những đặcđiểm của bệnh võng mạc có thể góp phần giúp xác định liều lượng thuốc tiêmriêng cho từng trường hợp bệnh cụ thể. Kiến thức về những yếu tố thay đổitrong từng bệnh nhân khi điều trị thuốc kháng VGEF sẽ giúp có chiến lược điềutrị tối ưu nhất [5]. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về nồng độ VEGF nội nhãn ở bệnhVMĐTĐ. Các nghiên cứu đã cho thấy tiêm Bevacizumab nội nhãn làm giảmđáng kể nồng độ VEGF trong thủy dịch ở bệnh VMĐTĐ và có sự liên quangiữa nồng độ VEGF nội nhãn với tình trạng bệnh VMĐTĐ [3],[4],[7],[8],[9].Nồng độ yếu tố VEGF tăng cả trong dịch kính và thủy dịch ở bệnh VMĐTĐtiến triển [2],[8]. Ở Việt Nam, điều trị tiêm nội nhãn thuốc kháng VEGF đã được sử dụngnhiều và đã có một số nghiên cứu về hiệu quả lâm sàng của Bevacizumab trongđiều trị bệnh lý mạch máu võng mạc [10],[11],[12]. Tuy nhiên, vẫn chưa cónghiên cứu liên quan đến yếu tố VEGF trong bệnh lý mạch máu võng mạc, đặcbiệt là bệnh VMĐTĐ. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiêncứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nộinhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường” nhằm hai mục tiêu:1. So sánh nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh VMĐTĐ.2. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch với đặc điểm lâm sàng của bệnh. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN1.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG1.1.1. Tình hình dịch tễ học của bệnh VMĐTĐ ĐTĐ đang ngày càng trở thành một vấn đề sức khỏe quan trọng. Trướcđây, ĐTĐ được xem là một vấn đề sức khỏe ở các quốc gia giàu có, tuy nhiênvới sự gia tăng của đô thị hóa, lối sống ít vận động, sự lão hóa dân số và tìnhtrạng béo phì trên toàn thế giới, ĐTĐ đang trở thành vấn đề y tế công cộngquan trọng ở các nước đang phát triển [13]. Trong tương lai gần, 80% bệnhnhân ĐTĐ trên thế giới sẽ từ các nước có thu nhập thấp đến trung bình với 60%đến từ châu Á [14]. Bệnh VMĐTĐ là một trong những nguyên nhân gây mù hàng đầu chobệnh nhân trong độ tuổi lao động. Năm 2010, trên toàn thế giới ước tính có 93triệu người mắc bệnh VMĐTĐ và trong số đó có 28 triệu người có thị lực bị đedọa [15].1.1.2. Các yếu tố nguy cơ của bệnh VMĐTĐ Bệnh VMĐTĐ có cơ chế bệnh sinh đa yếu tố và rất phức tạp. Nghiêncứu đã chứng minh rằng thời gian mắc bệnh, kiểm soát đường máu kém và tănghuyết áp là các yếu tố nguy cơ chủ yếu cho sự phát triển của bệnh VMĐTĐ[16]. Các yếu tố nguy cơ còn lại bao gồm rối loạn lipid máu, tình trạng kinh tếxã hội, thời kỳ mang thai và giai đoạn dậy thì. Bệnh VMĐTĐ cũng có mối liênquan với yếu tố di truyền. Một vài vị trí trên gen có mối liên quan với bệnh sinhcủa ĐTĐ loại 1 và 2 [17],[18].1.1.3. Sinh bệnh học của bệnh VMĐTĐ1.1.3.1. Cơ chế bệnh sinh của bệnh VMĐTĐ Bệnh VMĐTĐ là biến chứng vi mạch phổ biến nhất, ảnh hưởng 30-50%bệnh nhân ĐTĐ [19]. Bệnh gây ra bởi những thay đổi vi mạch máu do đườngmáu cao là một yếu tố chính trong bệnh sinh của bệnh VMĐTĐ. Một số nghiên 4cứu sinh học phân tử của bệnh và một vài yếu tố sinh hóa hơn là tăng đườngmáu để giải thích cơ chế bệnh sinh của bệnh VMĐTĐ đã được đề xuất. Các cơchế này nói đến quá trình chuyển hóa tế bào và giải phóng cytokine, trong đóVEGF là đặc trưng nhất vì vai trò của nó trong quá trình tạo mạch, gây tăngtính thấm mạch máu [20]. Bệnh VMĐTĐ là một bệnh đa yếu tố và có bệnh sinh phức tạp. Nhiều tếbào võng mạc cũng bị ảnh hưởng trong quá trình này, bao gồm tế bào Muller,tế bào hạch, tế bào nội mô và tế bào biểu mô sắc tố... Tăng đường máu, viêmvà các rối loạn chức năng thần kinh là cơ chế đóng góp chính trong bệnh sinhcủa bệnh VMĐTĐ. Các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Y học Bệnh võng mạc đái tháo đường Tiêm nội nhãn BevacizumabGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 424 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
174 trang 323 0 0
-
206 trang 301 2 0
-
228 trang 271 0 0
-
32 trang 223 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 218 0 0 -
208 trang 214 0 0
-
27 trang 193 0 0
-
27 trang 185 0 0