Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ
Số trang: 142
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.80 MB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của luận án là Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ tại Thành phố Vinh năm 2013-2015. Đánh giá kết quả sản khoa ở nhóm thai phụ đái tháo đường thai kỳ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một thể của bệnh đái tháo đường(ĐTĐ), là bệnh rối loạn chuyển hoá thường gặp nhất trong thai kỳ và có xuhướng ngày càng tăng, nhất là khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trong đócó Việt Nam [1],[2]. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),ĐTĐTK “là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởiphát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai” [3]. So với ngườida trắng, nguy cơ mắc ĐTĐTK tăng 7,6 lần ở người Đông Nam Á (95%CI4,1 – 14,1) [4]. Ở Mỹ, ước tính hàng năm ĐTĐTK ảnh hưởng đến 170.000thai phụ, chiếm tỷ lệ 1-14% [5]. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh từ 3,6 – 39,0%tuỳ theo tiêu chuẩn chẩn đoán và đặc điểm dân cư [6],[7]. ĐTĐTK nếu không được chẩn đoán và điều trị sẽ gây nhiều tai biếncho cả mẹ và con, như tiền sản giật, sẩy thai, thai lưu, ngạt sơ sinh, tử vongchu sinh, thai to làm tăng nguy cơ đẻ khó và mổ đẻ,... Trẻ sơ sinh của nhữngbà mẹ có ĐTĐTK có nguy cơ hạ glucose máu, hạ canxi máu, vàng da; khi trẻlớn hơn sẽ có nguy cơ béo phì và ĐTĐ týp 2 [8],[9]. Khoảng 30 – 50% phụnữ mắc ĐTĐTK sẽ tái phát mắc ĐTĐTK ở lần mang thai tiếp theo [10]. 20-50% bà mẹ mắc ĐTĐTK sẽ chuyển thành ĐTĐ týp 2 trong 5-10 năm sau khisinh [5], nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 tăng 7,4 lần [10]. Theo khuyến cáo của Hộinghị Quốc tế lần thứ 4 về ĐTĐTK, những phụ nữ có nguy cơ cao bị ĐTĐTKcần được xét nghiệm sàng lọc ĐTĐTK trong lần khám thai đầu tiên [11],[12].Việt Nam là nước nằm trong vùng có tần suất cao mắc ĐTĐTK. Nhiều công trình nghiên cứu về ĐTĐTK đã được thực hiện, nhờ đónhững hiểu biết về bệnh và việc kiểm soát bệnh càng ngày càng đạt được hiệuquả tốt [12]. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnhngày càng tăng, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở một số thànhphố lớn hai miền Nam, Bắc và thực hiện tại bệnh viện, như Hà Nội, Thành 2phố Hồ Chí Minh, thiếu các nghiên cứu ở cộng đồng và khu vực miền Trung,nơi có một số thói quen ăn uống có thể làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK. Thành phố Vinh là thành phố loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An, được địnhhướng phát triển thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ. Phụ nữ trongtuổi sinh đẻ khoảng trên 10.000 người. Hệ thống các cơ sở y tế công lập thựchiện khám và quản lý thai nghén gồm Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa, Bệnhviện Sản Nhi, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Nghệ An, Bệnh viện Đakhoa thành phố Vinh và 25 trạm y tế phường, xã và nhiều cơ sở y tế tư nhân.Việc sàng lọc ĐTĐTK cho thai phụ hầu như chưa được thực hiện, do đó thaiphụ mắc ĐTĐTK chưa được theo dõi kiểm soát đường huyết tốt, trong khithai phụ cần được theo dõi chặt chẽ để tránh tai biến cho mẹ và thai. Triểnkhai tầm soát và xác định tỷ lệ ĐTĐTK, tìm kiếm các giải pháp theo dõi, quảnlý thai nghén với thai phụ mắc ĐTĐTK, sự chia sẻ thông tin giữa bác sĩ nộitiết, bác sĩ sản khoa, các cơ sở quản lý thai nghén tuyến xã, phường và thaiphụ là rất cần thiết trong tình hình hiện tại. Câu hỏi nghiên cứu mà chúng tôi đặt ra là: Tỷ lệ đái tháo đường ởthành phố Vinh phân bố như thế nào, có yếu tố nguy cơ nào đặc trưng vùngmiền liên quan đến chế độ ăn không? Cách tư vấn điều trị, quản lý, theo dõithai nghén như thế nào là phù hợp nhất ở địa phương nhằm đưa lại kết quảthai nghén tốt nhất cho sản phụ và gia đình? Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu phân bố - một số yếutố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ”với mục tiêu: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ tại Thành phố Vinh năm 2013-2015 2. Đánh giá kết quả sản khoa ở nhóm thai phụ đái tháo đường thai kỳ. 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG THAI KỲ1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường thai kỳ Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã định nghĩa đái tháo đường thai kỳ làtình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặcđược phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai”. Định nghĩa này được ápdụng cho cả những thai phụ chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn mà không cần dùnginsulin và cho dù sau đẻ có còn tồn tại ĐTĐ hay không. Nhưng đa số trườnghợp ĐTĐTK sẽ hết sau khi sinh. Định nghĩa này không loại trừ trường hợpbệnh nhân đã có rối loạn dung nạp glucose từ trước (nhưng chưa được pháthiện) hay là xảy ra đồng thời với quá trình mang thai [3], [13]. Định nghĩa này đã tạo nên sự thống nhất trong chiến lược phát hiện vàphân loại ĐTĐTK, tuy nhiên không loại trừ được những người có thể bị ĐTĐtừ trước khi mang thai. Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về ĐTĐ và thai nghén(IADPSG) khuyến cáo nên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một thể của bệnh đái tháo đường(ĐTĐ), là bệnh rối loạn chuyển hoá thường gặp nhất trong thai kỳ và có xuhướng ngày càng tăng, nhất là khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trong đócó Việt Nam [1],[2]. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),ĐTĐTK “là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởiphát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai” [3]. So với ngườida trắng, nguy cơ mắc ĐTĐTK tăng 7,6 lần ở người Đông Nam Á (95%CI4,1 – 14,1) [4]. Ở Mỹ, ước tính hàng năm ĐTĐTK ảnh hưởng đến 170.000thai phụ, chiếm tỷ lệ 1-14% [5]. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh từ 3,6 – 39,0%tuỳ theo tiêu chuẩn chẩn đoán và đặc điểm dân cư [6],[7]. ĐTĐTK nếu không được chẩn đoán và điều trị sẽ gây nhiều tai biếncho cả mẹ và con, như tiền sản giật, sẩy thai, thai lưu, ngạt sơ sinh, tử vongchu sinh, thai to làm tăng nguy cơ đẻ khó và mổ đẻ,... Trẻ sơ sinh của nhữngbà mẹ có ĐTĐTK có nguy cơ hạ glucose máu, hạ canxi máu, vàng da; khi trẻlớn hơn sẽ có nguy cơ béo phì và ĐTĐ týp 2 [8],[9]. Khoảng 30 – 50% phụnữ mắc ĐTĐTK sẽ tái phát mắc ĐTĐTK ở lần mang thai tiếp theo [10]. 20-50% bà mẹ mắc ĐTĐTK sẽ chuyển thành ĐTĐ týp 2 trong 5-10 năm sau khisinh [5], nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 tăng 7,4 lần [10]. Theo khuyến cáo của Hộinghị Quốc tế lần thứ 4 về ĐTĐTK, những phụ nữ có nguy cơ cao bị ĐTĐTKcần được xét nghiệm sàng lọc ĐTĐTK trong lần khám thai đầu tiên [11],[12].Việt Nam là nước nằm trong vùng có tần suất cao mắc ĐTĐTK. Nhiều công trình nghiên cứu về ĐTĐTK đã được thực hiện, nhờ đónhững hiểu biết về bệnh và việc kiểm soát bệnh càng ngày càng đạt được hiệuquả tốt [12]. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnhngày càng tăng, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở một số thànhphố lớn hai miền Nam, Bắc và thực hiện tại bệnh viện, như Hà Nội, Thành 2phố Hồ Chí Minh, thiếu các nghiên cứu ở cộng đồng và khu vực miền Trung,nơi có một số thói quen ăn uống có thể làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK. Thành phố Vinh là thành phố loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An, được địnhhướng phát triển thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ. Phụ nữ trongtuổi sinh đẻ khoảng trên 10.000 người. Hệ thống các cơ sở y tế công lập thựchiện khám và quản lý thai nghén gồm Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa, Bệnhviện Sản Nhi, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Nghệ An, Bệnh viện Đakhoa thành phố Vinh và 25 trạm y tế phường, xã và nhiều cơ sở y tế tư nhân.Việc sàng lọc ĐTĐTK cho thai phụ hầu như chưa được thực hiện, do đó thaiphụ mắc ĐTĐTK chưa được theo dõi kiểm soát đường huyết tốt, trong khithai phụ cần được theo dõi chặt chẽ để tránh tai biến cho mẹ và thai. Triểnkhai tầm soát và xác định tỷ lệ ĐTĐTK, tìm kiếm các giải pháp theo dõi, quảnlý thai nghén với thai phụ mắc ĐTĐTK, sự chia sẻ thông tin giữa bác sĩ nộitiết, bác sĩ sản khoa, các cơ sở quản lý thai nghén tuyến xã, phường và thaiphụ là rất cần thiết trong tình hình hiện tại. Câu hỏi nghiên cứu mà chúng tôi đặt ra là: Tỷ lệ đái tháo đường ởthành phố Vinh phân bố như thế nào, có yếu tố nguy cơ nào đặc trưng vùngmiền liên quan đến chế độ ăn không? Cách tư vấn điều trị, quản lý, theo dõithai nghén như thế nào là phù hợp nhất ở địa phương nhằm đưa lại kết quảthai nghén tốt nhất cho sản phụ và gia đình? Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu phân bố - một số yếutố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ”với mục tiêu: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ tại Thành phố Vinh năm 2013-2015 2. Đánh giá kết quả sản khoa ở nhóm thai phụ đái tháo đường thai kỳ. 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG THAI KỲ1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường thai kỳ Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã định nghĩa đái tháo đường thai kỳ làtình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặcđược phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai”. Định nghĩa này được ápdụng cho cả những thai phụ chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn mà không cần dùnginsulin và cho dù sau đẻ có còn tồn tại ĐTĐ hay không. Nhưng đa số trườnghợp ĐTĐTK sẽ hết sau khi sinh. Định nghĩa này không loại trừ trường hợpbệnh nhân đã có rối loạn dung nạp glucose từ trước (nhưng chưa được pháthiện) hay là xảy ra đồng thời với quá trình mang thai [3], [13]. Định nghĩa này đã tạo nên sự thống nhất trong chiến lược phát hiện vàphân loại ĐTĐTK, tuy nhiên không loại trừ được những người có thể bị ĐTĐtừ trước khi mang thai. Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về ĐTĐ và thai nghén(IADPSG) khuyến cáo nên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Y học Đái tháo đường thai kỳ Chuyển hoá cacbonhydratGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 433 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 387 1 0 -
174 trang 341 0 0
-
206 trang 308 2 0
-
228 trang 273 0 0
-
32 trang 231 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 229 0 0 -
208 trang 221 0 0
-
27 trang 200 0 0
-
27 trang 190 0 0
-
124 trang 178 0 0
-
143 trang 175 0 0
-
259 trang 169 0 0
-
293 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 166 0 0 -
13 trang 158 0 0
-
200 trang 158 0 0
-
261 trang 151 0 0
-
29 trang 148 0 0