Luận án tiến sĩ Y học: Ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành Hà Nội
Số trang: 157
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.77 MB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là Mô tả và so sánh thực trạng ốm đau, sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở 2 khu vực có điều kiện sinh hoạt đảm bảo và không đảm bảo thuộc 4 quận nội thành Hà Nội năm 2012-2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành Hà Nội 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hơn so với khu vựcnông thôn. Người dân sống tại khu vực đô thị thường có điều kiện tiếp cận tốt hơnvới y tế, giáo dục và các dịch vụ xã hội khác. Tuy nhiên, khi mật độ người dân sốngtại khu vực đô thị tăng cao sẽ làm gia tăng các yếu tố có hại đối với sức khỏe, ví dụ:ô nhiễm không khí và tiếng ồn, nhiễm bẩn thực phẩm và nguồn nước, bùng phátdịch bệnh và tai nạn thương tích [1]. Khi quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng,đặc biệt tại các nước đang phát triển, tại các đô thị lớn thường xuất hiện nhữngkhu vực có điều kiện sinh hoạt và điều kiện sống không đảm bảo. Quá trình biếnđổi mạnh mẽ về điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường tại các khu vực đô thị cũngtạo ra nhiều thách thức đối với hệ thống y tế như: Chính sách y tế và năng lực hệthống y tế cơ sở tại các khu vực đô thị chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sứckhỏe (CSSK) của người dân. Tại khu vực đô thị, mặc dù có rất nhiều cơ sở y tế hiệnđại như các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến trung ương, tuyến khu vực, nhưng sựtiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh (DVKCB) ở nhóm người nghèo còn rấthạn chế. Có sự phân hóa về chất lượng DVKCB: Những người giàu (có khả năngchi trả cao) thường được chăm sóc ở những cơ sở y tế chuyên sâu và chất lượng caotrong khi những người nghèo thì thường nhận được các DVKCB có chất lượng thấphơn hoặc các DVKCB “miễn phí”. Trong những năm qua, Việt Nam đã và đang đạt được những tiến bộ vượtbậc về phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá ở Việt Nam cũng đang diễn ra mộtcách nhanh chóng. Số lượng các khu vực đô thị ở Việt Nam đã tăng từ 500 vàonăm 1990 lên gần 800 vào năm 2009 [2]. Trước tác động của quá trình đô thịhoá, nhiều đô thị tại Việt Nam đã hình thành những khu vực mà ở đó cuộc sốngvà sinh hoạt của người dân gặp nhiều khó khăn với điệu kiện sinh hoạt không đảmbảo. Mặc dù vậy, hiện tại vẫn chưa có định nghĩa cụ thể nào định nghĩa cụ thể vềcác khu vực có điệu kiện sinh hoạt không đảm bảo này. Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu so sánh tình hình sức khỏe của người dânsống ở khu vực đô thị và của người dân sống ở khu vực nông thôn, trong đó chỉ ra rằngngười dân ở khu vực nông thôn có tình trạng sức khỏe và khả năng tiếp cận dịch vụ y 2tế rất hạn chế; tỷ lệ khám chữa bệnh (KCB) ở thành thị cao hơn nông thôn. Nhiềungười dân đã rơi vào cảnh vay mượn, nợ nần do chi tiêu cho khám chữa bệnh, trongđó tỷ lệ này đối với người dân ở khu vực nông thôn luôn cao hơn so với khu vựcthành thị [3-7]. Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam còn thiếu những nghiên cứu sâu về tình trạng ốmđau, sử dụng và chi tiêu cho DVKCB của người dân sống tại các khu vực đô thị, trong đótập trung vào so sánh 2 nhóm dân cư sinh sống tại khu vực có điệu kiện sinh hoạt đảm bảovà khu vực có điều kiện sinh hoạt không đảm bảo. Để cung cấp các bằng chứng khoahọc hỗ trợ các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách trong quá trình xâydựng các chính sách và can thiệp nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe, nâng cao khảnăng tiếp cận và giảm thiểu gánh nặng chi tiêu cho các DVKCB của người dân sốngở khu vực đô thị tại Việt Nam, đặc biệt là người dân sống ở khu vực đô thị có điềukiện sinh hoạt không đảm bảo, chúng tôi triển khai đề tài: “Ốm đau, sử dụng và chitiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nộithành Hà Nội”, với các mục tiêu cụ thể sau: 1. Mô tả và so sánh thực trạng ốm đau, sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở 2 khu vực có điều kiện sinh hoạt đảm bảo và không đảm bảo thuộc 4 quận nội thành Hà Nội năm 2012-2013. 2. So sánh gánh nặng chi tiêu cho khám chữa bệnh của người dân ở 2 khu vực có điều kiện sinh hoạt đảm bảo và không đảm bảo thuộc 4 quận nội thành Hà Nội năm 2012-2013. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Các khái niệm cơ bản1.1.1. Đô thị1.1.1.1. Định nghĩa chung đô thị Đô thị hay khu đô thị là một khu vực có mật độ dân số cao và mật độ giatăng các công trình kiến trúc do con người xây dựng so với các khu vực xung quanhnó. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, trung tâm dân cư đông đúc nhưng thuật từ nàythông thường không mở rộng đến các khu định cư nông thôn như làng, xã, ấp [8].1.1.1.2. Định nghĩa đô thị ở Việt Nam Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạtđộng trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế,văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốcgia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành Hà Nội 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hơn so với khu vựcnông thôn. Người dân sống tại khu vực đô thị thường có điều kiện tiếp cận tốt hơnvới y tế, giáo dục và các dịch vụ xã hội khác. Tuy nhiên, khi mật độ người dân sốngtại khu vực đô thị tăng cao sẽ làm gia tăng các yếu tố có hại đối với sức khỏe, ví dụ:ô nhiễm không khí và tiếng ồn, nhiễm bẩn thực phẩm và nguồn nước, bùng phátdịch bệnh và tai nạn thương tích [1]. Khi quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng,đặc biệt tại các nước đang phát triển, tại các đô thị lớn thường xuất hiện nhữngkhu vực có điều kiện sinh hoạt và điều kiện sống không đảm bảo. Quá trình biếnđổi mạnh mẽ về điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường tại các khu vực đô thị cũngtạo ra nhiều thách thức đối với hệ thống y tế như: Chính sách y tế và năng lực hệthống y tế cơ sở tại các khu vực đô thị chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sứckhỏe (CSSK) của người dân. Tại khu vực đô thị, mặc dù có rất nhiều cơ sở y tế hiệnđại như các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến trung ương, tuyến khu vực, nhưng sựtiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh (DVKCB) ở nhóm người nghèo còn rấthạn chế. Có sự phân hóa về chất lượng DVKCB: Những người giàu (có khả năngchi trả cao) thường được chăm sóc ở những cơ sở y tế chuyên sâu và chất lượng caotrong khi những người nghèo thì thường nhận được các DVKCB có chất lượng thấphơn hoặc các DVKCB “miễn phí”. Trong những năm qua, Việt Nam đã và đang đạt được những tiến bộ vượtbậc về phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá ở Việt Nam cũng đang diễn ra mộtcách nhanh chóng. Số lượng các khu vực đô thị ở Việt Nam đã tăng từ 500 vàonăm 1990 lên gần 800 vào năm 2009 [2]. Trước tác động của quá trình đô thịhoá, nhiều đô thị tại Việt Nam đã hình thành những khu vực mà ở đó cuộc sốngvà sinh hoạt của người dân gặp nhiều khó khăn với điệu kiện sinh hoạt không đảmbảo. Mặc dù vậy, hiện tại vẫn chưa có định nghĩa cụ thể nào định nghĩa cụ thể vềcác khu vực có điệu kiện sinh hoạt không đảm bảo này. Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu so sánh tình hình sức khỏe của người dânsống ở khu vực đô thị và của người dân sống ở khu vực nông thôn, trong đó chỉ ra rằngngười dân ở khu vực nông thôn có tình trạng sức khỏe và khả năng tiếp cận dịch vụ y 2tế rất hạn chế; tỷ lệ khám chữa bệnh (KCB) ở thành thị cao hơn nông thôn. Nhiềungười dân đã rơi vào cảnh vay mượn, nợ nần do chi tiêu cho khám chữa bệnh, trongđó tỷ lệ này đối với người dân ở khu vực nông thôn luôn cao hơn so với khu vựcthành thị [3-7]. Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam còn thiếu những nghiên cứu sâu về tình trạng ốmđau, sử dụng và chi tiêu cho DVKCB của người dân sống tại các khu vực đô thị, trong đótập trung vào so sánh 2 nhóm dân cư sinh sống tại khu vực có điệu kiện sinh hoạt đảm bảovà khu vực có điều kiện sinh hoạt không đảm bảo. Để cung cấp các bằng chứng khoahọc hỗ trợ các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách trong quá trình xâydựng các chính sách và can thiệp nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe, nâng cao khảnăng tiếp cận và giảm thiểu gánh nặng chi tiêu cho các DVKCB của người dân sốngở khu vực đô thị tại Việt Nam, đặc biệt là người dân sống ở khu vực đô thị có điềukiện sinh hoạt không đảm bảo, chúng tôi triển khai đề tài: “Ốm đau, sử dụng và chitiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nộithành Hà Nội”, với các mục tiêu cụ thể sau: 1. Mô tả và so sánh thực trạng ốm đau, sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở 2 khu vực có điều kiện sinh hoạt đảm bảo và không đảm bảo thuộc 4 quận nội thành Hà Nội năm 2012-2013. 2. So sánh gánh nặng chi tiêu cho khám chữa bệnh của người dân ở 2 khu vực có điều kiện sinh hoạt đảm bảo và không đảm bảo thuộc 4 quận nội thành Hà Nội năm 2012-2013. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Các khái niệm cơ bản1.1.1. Đô thị1.1.1.1. Định nghĩa chung đô thị Đô thị hay khu đô thị là một khu vực có mật độ dân số cao và mật độ giatăng các công trình kiến trúc do con người xây dựng so với các khu vực xung quanhnó. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, trung tâm dân cư đông đúc nhưng thuật từ nàythông thường không mở rộng đến các khu định cư nông thôn như làng, xã, ấp [8].1.1.1.2. Định nghĩa đô thị ở Việt Nam Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạtđộng trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế,văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốcgia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Y học Dịch vụ khám chữa bệnh Yếu tố ảnh hưởng sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 427 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
174 trang 326 0 0
-
206 trang 302 2 0
-
228 trang 271 0 0
-
32 trang 225 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 220 0 0 -
208 trang 215 0 0
-
27 trang 196 0 0
-
27 trang 186 0 0