Danh mục

LUẬN VĂN: Bàn về chế độ hạch toán chi phí dự phòng ở Việt Nam

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 394.87 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (28 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO đã tạo ra một bước ngoặt mới trong sự phát triển kinh tế của nước ta, nó mở ra trước mắt các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức và khó khăn. Một yếu tố luôn tồn tại trong kinh doanh ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính là rủi ro. Nền kinh tế thị trường càng phát triển,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Bàn về chế độ hạch toán chi phí dự phòng ở Việt Nam LUẬN VĂN:Bàn về chế độ hạch toán chi phí dự phòng ở Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnhmẽ. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO đã tạo ra một bước ngoặt mớitrong sự phát triển kinh tế của nước ta, nó mở ra trước mắt các doanh nghiệp nhiều cơhội nhưng cũng không ít thách thức và khó khăn. Một yếu tố luôn tồn tại trong kinhdoanh ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính là rủi ro.Nền kinh tế thị trường càng phát triển, cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì mức độ rủi rocàng cao. Do vậy để có thể đứng vững trên thương trường các doanh nghiệp cần xâydựng cho mình những chiến lược kinh doanh hợp lý. Một trong số đó là cần phải dựđoán và có biện pháp hạn chế rủi ro để chủ động hơn về tài chính. Hiện nay biện phápchung đang được áp dụng cho các doanh nghiệp đó là việc trích lập các khoản dựphòng giảm giá, dự phòng phải trả… Hiện nay chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành đã có những quy định cụ thể vàthống nhất việc tổ chức hạch toán các khoản dự phòng; đồng thời Bộ tài chính cũng đãban hành các thông tư hướng dẫn giúp cho các doanh nghiệp có thể vận dụng một cáchdễ dàng hơn. Tuy nhiên trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành được ban hành theoquyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 26/3/2006 vẫn còn tồn tại một số bất cập cầnphải hoàn thiện trong hạch toán các khoản chi phí dự phòng như sau:Không có sự thống nhất của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và Thông tư hướngdẫn Số: 13/2006/TT-BTC về quy định hoàn nhập các khoản dự phòng. Thứ nhất, Vềhoàn nhập các khoản dự phòng thì chế độ kế toán hiện hành quy định ghi giảm chi phícòn thông tư hướng dẫn lại ghi tăng thu nhập.Thứ hai, Về trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp.Theo thông tư tại thời điểm lập dự phòng nếu số thực chi bảo hành lớn hơn số đã tríchlập dự phòng thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí bán hàng, còn theochế độ kế toán thì phần chênh lệch này sẽ được hạch toán vào các chi phí tương ứngchứ không chỉ riêng chi phí bán hàng.Điều này gây khó khăn cho người làm kế toán trong doanh nghiệp khi trích lập vàhoàn nhập các khoản dự phòng, không biết nên theo quy định nào.Thứ ba, quy định về kế toán dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xâylăp trong thông tư số 21 do bộ tài chính ban hành ngày 20/3/2006 bị chưa phù hợp vớinguyên tắc kế toán dồn tíchVì vậy, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Bàn về chế độ hạch toán chi phí dự phòng ởViệt Nam”.Với đề tài này bài viết của em gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản chi phí dự phòng. Phần 2: Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về hạch toán chi phí dự phòng. Phần3: Quan điểm nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí dự phòng trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí dự phòng.1.1. Khái niệm và bản chất của dự phòng. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về dự phòng Mỗi định nghĩa nghiên cứudự phòng ở những phạm vi góc độ khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm: Một cách tổng quát nhất, theo định nghĩa của chuẩn mực kế toán quốc tế, IAS37,thì “Dự phòng là một khoản nợ có giá trị và thời gian không chắc chắn”. Như vậykhoản dự phòng là bất thường bởi vì sự không chắc chắn về thời gian và số lượng cáckhoản phải chi cho việc thanh toán trong tương lai. Chuẩn mực này cũng chỉ rõ “ Khoản mục được công nhận là dự phòng là sẽ phải làsự đánh giá chi phí tốt nhất cần có để thanh toán nghĩa vụ hiện tại vào ngày lập bảngtổng kết tài sản”. Theo mục này thì dự phòng là khoản chi phí được ghi nhận là khoảnchi phí được ghi nhận trước tại ngày lập bảng tổng kết tài sản để đảm bảo khả năngthanh toán cho các hoạt động bất thường trong tương lai. Như vậy về bản chất thì dự phòng là ghi nhận trước một khoản chi phí chưa thựcchi vào chi phí sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bùđắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảmbảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tàichính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu khôngcao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Đồng thời dựphòng sẽ làm tăng tổng chi phí do vậy nó đồng nghĩa với sự tạm thời giảm thu nhậpròng của niên độ báo cáo, niên độ lập dự phòng. Ở Việt Nam vấn đề dự phòng được đề cập đến trong chuẩn mực kế toán số 18 “Cáckhoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”, Chuẩn mực quy định và hướng dẫn cácnguyên tắc,phương pháp kế toán các khoản dự phòng; Các quy định này cũng tiến dầntới những quy định chung của quốc tế.1.2. Phân loại dự phòng:Căn cứ vào tính chất của dự phòng thì dự phòng được chia thành 2 loại:* Dự phòng giảm giá tài sản - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Dự phòng giảm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: