Luận văn Bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Số trang: 32
Loại file: pdf
Dung lượng: 521.04 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Không ai trong chúng ta có thể phủ nhận vai trò của kiểm toán đối với sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Nhất là đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính LUẬN VĂN:Bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứngkiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính Lời nói đầu Không ai trong chúng ta có thể phủ nhận vai trò của kiểm toán đối với sự hoạtđộng và phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng.Nhất là đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay,kiểm toán đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuấtkinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta có thể hình dung một cách đơn giảnkiểm toán là một yếu tố tích cực đảm bảo cho các chuẩn mực kế toán được chấp hànhnghiêm chỉnh, trật tự kỷ cương của công tác kế toán được giữ vững, các thông tin kếtoán trung thực và có đủ độ tin cậy. Chính điều đó đã làm cho kiểm toán trở thànhcông việc rất được quan tâm không chỉ đối với doanh nghiệp, cơ quan quản lí của nhànước mà còn đối với cả các đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính củadoanh nghiệp. Một trong những yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thành công củacuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Vì chất lượng của các bằng chứng kiểmtoán ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của cuộc kiểm toán. Vì những lý do trên em chọn đề tài: “ Bằng chứng kiểm toán và phương phápkỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểmtoán báo cáo tài chính”. Đề tài của em ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm 2 phần chính sau đây: Phần I: Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phântích trong thu thập bằng chứng kiểm toán. Phần II:Việc vận dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toántrong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Phần I cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phân tíchtrong thu thập bằng chứng kiểm toánI. Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán1. Khái niệm Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ Bằng chứng kiểm toán là tất cảcác tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được có liên quan đến cuộc kiểmtoán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành ý kiến của mình”. Theokhái niệm này bằng chứng kiểm toán gồm cả thông tin nhân chứng và vật chứng màkiểm toán viên thu thập làm cơ sở cho nhận xét của mình về báo cáo tài chính đượckiểm toán. Khái niệm này cũng chỉ rõ đặc tính cơ bản của bằng chứng kiểm toán vàquan hệ của chúng với kết luận kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có tính đa dạng(Trước hết là dạng nhân chứng và vật chứng). Các loại bằng chứng khác nhau sẽ cóảnh hưởng khác nhau đến việc hình thành kết lưận kiểm toán. Do đó kiểm toán viêncần nhận thức cụ thể về các loại bằng chứng để có thể đánh giá bằng chứng một cáchhữu hiệu khi thực hành kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 500: “kiểm toán viên cần thu thập đầyđủ các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực để có căn cứ hợp lý khi đưa ra kết luậnkiểm toán”. Kiểm toán tài chính có đối tượng là các báo cáo tài chính-bao gồm cácthông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanhtrong một niên độ tài chính được kiểm toán. Với đối tượng kiểm toán rộng như vậy,chi phí của kiểm tra và đánh giá tất cả các loại bằng chứng sẽ trở nên rất cao. Cụ thểkiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các phiếu thu, phiếu chi đã thanh toán, cáchoá đơn của bên bán, các hoá đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng củakhách hàng, thẻ lương thời gian, các loại chứng từ khác và sổ sách có liên quan. Dođó các vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp cần thu thập đểcó thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm toán. 2. Phân loại bằng chứng kiểm toán và một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt. 2.1.Tài liệu sẵn có 2.1.1.Các chứng từ: Chứng từ bao gồm mọi loại mẫu hay giấy tờ có thể dùng để thẩm định các số liệukế toán cơ bản của công ty. Chúng là những hoá đơn, mẫu đơn đặt hàng, thẻ chấmcông, v.v... 2.1.2. Sổ sách kế toán: Các doanh nghiệp ghi chép các vụ giao dịch trong một loạt sổ sách kế toán.Những thông tin được rút ra từ sổ sách này rồi sau đó được sử dụng để làm các báocáo kế toán. Sổ cái là quan trọng nhất trong số sổ sách đó. Nó được xác minh bằngnhững sổ sách khác, như các sổ nhật kí bán hàng và mua hàng, các sổ cái con nợ vàchủ nợ. Kế toán viên phải thẩm tra những sổ sách này để đảm bảo chắ chắn rằngnhững giao dịch đã xẩy ra trong năm đã được ghi chép đúng qui định. 2.1.3. Những sổ sách khác: Kiểm toán viên có quyền tiếp cận bất kì lúc nào đối với mọi sổ sách mà họ cầncho mục đích kiểm toán của mình, bất kể là chúng có liên quan trực tiếp đến việcchuẩn bị báo cáo đó hay không. Kiểm toán viên có thể dụng sổ bảng lương, sổ tàisản của công ty hay bất kì một sổ sách nào khác để xác minh những con số trong báocáo. Họ cũng sẽ mong muốn đọc hết các biên bản cuộc họp ban giám đốc, nếu nhưtại đó đã có bàn bạc mọi vấn đề, như một nỗ lực nắm quyền kiểm soát hay một yêucầu bồi thường thiệt hại, có ý nghĩa đối với việc kiểm toán. 2.1.4. Vật chứng: Sự tồn tại của một tài sản có thể được chứng minh bằng cách kiểm tra vật chất.Điều này thường cần thiết trong trường hợp hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình,tiền mặt, giấy chứng nhận cổ phiếu, v.v... 2.2. Tài liệu được tạo ra 2.2.1. Các tài liệu thuyết minh: Kiểm toán viên cần yêu cầu thuyết minh về mọi vấn đề mà mình chưa nắm chắc.Điều này thường xảy ra nếu như có một vụ giao dịch có vẻ là đã được ghi chép mộtcách khác thường. Kiểm toán viên cũng sẽ yêu cầu giải thích mọi giả định quan trọngđã đặt ra, như những ước tính tuổi thọ của tài sản hay giá trị ròng có thể thực hiệnđược của hàng tồn kho. Sự việc có một lời giải thích đáng tin cậy, dĩ nhiên, không phải là một bằngchứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính LUẬN VĂN:Bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứngkiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính Lời nói đầu Không ai trong chúng ta có thể phủ nhận vai trò của kiểm toán đối với sự hoạtđộng và phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng.Nhất là đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay,kiểm toán đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuấtkinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta có thể hình dung một cách đơn giảnkiểm toán là một yếu tố tích cực đảm bảo cho các chuẩn mực kế toán được chấp hànhnghiêm chỉnh, trật tự kỷ cương của công tác kế toán được giữ vững, các thông tin kếtoán trung thực và có đủ độ tin cậy. Chính điều đó đã làm cho kiểm toán trở thànhcông việc rất được quan tâm không chỉ đối với doanh nghiệp, cơ quan quản lí của nhànước mà còn đối với cả các đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính củadoanh nghiệp. Một trong những yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thành công củacuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Vì chất lượng của các bằng chứng kiểmtoán ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của cuộc kiểm toán. Vì những lý do trên em chọn đề tài: “ Bằng chứng kiểm toán và phương phápkỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểmtoán báo cáo tài chính”. Đề tài của em ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm 2 phần chính sau đây: Phần I: Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phântích trong thu thập bằng chứng kiểm toán. Phần II:Việc vận dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toántrong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Phần I cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phân tíchtrong thu thập bằng chứng kiểm toánI. Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán1. Khái niệm Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ Bằng chứng kiểm toán là tất cảcác tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được có liên quan đến cuộc kiểmtoán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành ý kiến của mình”. Theokhái niệm này bằng chứng kiểm toán gồm cả thông tin nhân chứng và vật chứng màkiểm toán viên thu thập làm cơ sở cho nhận xét của mình về báo cáo tài chính đượckiểm toán. Khái niệm này cũng chỉ rõ đặc tính cơ bản của bằng chứng kiểm toán vàquan hệ của chúng với kết luận kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có tính đa dạng(Trước hết là dạng nhân chứng và vật chứng). Các loại bằng chứng khác nhau sẽ cóảnh hưởng khác nhau đến việc hình thành kết lưận kiểm toán. Do đó kiểm toán viêncần nhận thức cụ thể về các loại bằng chứng để có thể đánh giá bằng chứng một cáchhữu hiệu khi thực hành kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 500: “kiểm toán viên cần thu thập đầyđủ các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực để có căn cứ hợp lý khi đưa ra kết luậnkiểm toán”. Kiểm toán tài chính có đối tượng là các báo cáo tài chính-bao gồm cácthông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanhtrong một niên độ tài chính được kiểm toán. Với đối tượng kiểm toán rộng như vậy,chi phí của kiểm tra và đánh giá tất cả các loại bằng chứng sẽ trở nên rất cao. Cụ thểkiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các phiếu thu, phiếu chi đã thanh toán, cáchoá đơn của bên bán, các hoá đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng củakhách hàng, thẻ lương thời gian, các loại chứng từ khác và sổ sách có liên quan. Dođó các vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp cần thu thập đểcó thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm toán. 2. Phân loại bằng chứng kiểm toán và một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt. 2.1.Tài liệu sẵn có 2.1.1.Các chứng từ: Chứng từ bao gồm mọi loại mẫu hay giấy tờ có thể dùng để thẩm định các số liệukế toán cơ bản của công ty. Chúng là những hoá đơn, mẫu đơn đặt hàng, thẻ chấmcông, v.v... 2.1.2. Sổ sách kế toán: Các doanh nghiệp ghi chép các vụ giao dịch trong một loạt sổ sách kế toán.Những thông tin được rút ra từ sổ sách này rồi sau đó được sử dụng để làm các báocáo kế toán. Sổ cái là quan trọng nhất trong số sổ sách đó. Nó được xác minh bằngnhững sổ sách khác, như các sổ nhật kí bán hàng và mua hàng, các sổ cái con nợ vàchủ nợ. Kế toán viên phải thẩm tra những sổ sách này để đảm bảo chắ chắn rằngnhững giao dịch đã xẩy ra trong năm đã được ghi chép đúng qui định. 2.1.3. Những sổ sách khác: Kiểm toán viên có quyền tiếp cận bất kì lúc nào đối với mọi sổ sách mà họ cầncho mục đích kiểm toán của mình, bất kể là chúng có liên quan trực tiếp đến việcchuẩn bị báo cáo đó hay không. Kiểm toán viên có thể dụng sổ bảng lương, sổ tàisản của công ty hay bất kì một sổ sách nào khác để xác minh những con số trong báocáo. Họ cũng sẽ mong muốn đọc hết các biên bản cuộc họp ban giám đốc, nếu nhưtại đó đã có bàn bạc mọi vấn đề, như một nỗ lực nắm quyền kiểm soát hay một yêucầu bồi thường thiệt hại, có ý nghĩa đối với việc kiểm toán. 2.1.4. Vật chứng: Sự tồn tại của một tài sản có thể được chứng minh bằng cách kiểm tra vật chất.Điều này thường cần thiết trong trường hợp hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình,tiền mặt, giấy chứng nhận cổ phiếu, v.v... 2.2. Tài liệu được tạo ra 2.2.1. Các tài liệu thuyết minh: Kiểm toán viên cần yêu cầu thuyết minh về mọi vấn đề mà mình chưa nắm chắc.Điều này thường xảy ra nếu như có một vụ giao dịch có vẻ là đã được ghi chép mộtcách khác thường. Kiểm toán viên cũng sẽ yêu cầu giải thích mọi giả định quan trọngđã đặt ra, như những ước tính tuổi thọ của tài sản hay giá trị ròng có thể thực hiệnđược của hàng tồn kho. Sự việc có một lời giải thích đáng tin cậy, dĩ nhiên, không phải là một bằngchứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quy trình kiểm toán kỹ thuật phân tích bằng chứng kiểm toán kế toán kiểm toán luận văn kế toán tài liệu kế toán hạch toán kế toán luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 306 0 0 -
72 trang 243 0 0
-
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 236 0 0 -
79 trang 226 0 0
-
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 218 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 215 0 0 -
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
65 trang 213 0 0 -
Báo cáo thực tập nhà máy đường Bến Tre
68 trang 210 0 0 -
BÀI THUYẾT TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN
11 trang 205 0 0