Luận văn: Chức năng của ngân hàng Thương mại - mối quan hệ giữa ngân hàng Thương mại với Ngân hàng trung ương
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 203.07 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngày nay, toàn hệ thống ngân hàng ở Việt Nam đãđược tổ chức lại từ hệ thống ngân hàng 1 cấp trở thành hệ thống ngân hàng 2 cấp: Cấp 1 bao gồm ngân hàng Trung Ương và các chi nhánh ngân hàng Nhà nước ở 61 tỉnh, thành phố cấp hai bao gồm hệ thống các ngân hàng Thương mại thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong đó NHTM là ngân hàng của các ngân hàng. Nó không có mục đích mưu tìm danh lợi. Nó là trung tâm tác động toàn bộ hoạt động tín dụng, ký thác,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Chức năng của ngân hàng Thương mại - mối quan hệ giữa ngân hàng Thương mại với Ngân hàng trung ương Luận văn Chức năng của ngân hàng Thương mại - mối quan hệ giữa ngân hàng Thương mại với Ngân hàng trung ương 1 A- LỜINÓIĐẦU Ngày nay, toàn hệ thống ngâ n hà ng ở V iệt Nam đãđược tổ chức lại từ hệ thống ngân hàng 1 cấp trở thành hệ thống ngân hàng 2 cấp: Cấp 1 bao gồ m ngâ n hàng Trung Ương và các chi nhá nh ngân hà ng Nhà nước ở 61 tỉnh, thà nh phố cấp hai bao gồm hệ thố ng các ngân hàng Thương mại thuộc nhiều thành phầ n kinh tế. Trong đó NHTM là ngâ n hà ng c ủa các ngâ n hà ng. Nó khô ng có mục đích mưu tìm danh lợi. Nó là trung tâm tác độ ng toà n bộ hoạt độ ng tín dụng, ký thác, tiết kiệ m của các ngân hàng trung gian và các định chế tà i chính. Bên cạnh đó, NHTM lạ i là ngâ n hà ng thực hiện nhiều loại nghiệp vụ ngân hàng hơn hết trong số ngâ n hà ng trung gian. Ngày nay, ngườ i ta không thể hình dung nổ i một nền kinh tế thị trường mà vắng bón các tổ chức tài chính trung gian - có nghĩa là các tổ chức là m chức năng nhỏ chiếc cầu nối giữa người cho vay và người đi vay. Trong thực tế, các tổ chức tà i chính trung gian được hình thành ở nhiều dạng, nhưng nổi bật trong sốđó, hệ thống ngân hàng thương mạ i chiế m vị trí quan trọ ng nhất cả về quy mô tài sản và về thành phầ n các nghiệp vụ. Đ ồng thời, nó có mối quan hệđặc biệt khă ng khít và gắn bó với ngâ n hà ng Trung ương. Chính vì thấ u hiểu được vấn đề này nê n em đã chọn đề tài: Chức năng của ngân hàng Thương mại - mố i quan hệ giữa ngân hàng Thương mạ i với Ngân hàng trung ương. Do kiế n thức cò n hạ n chế, khả năng hiểu biết thực tế c hưa sâu nê n chắc chắc bài viết còn nhiều thiế u sót. Vì vậ y em rất mong được sự góp ý c ủa thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. 2 Em xin châ n thành cả m ơn cô Hoà ng Thị Ngọc Thủy đã giúp đỡ, hướng dẫn tiểu luậ n em hoà n thành bài này. 3 B -NỘIDUNG I. CHỨCNĂNGCỦA NHTM. NHTM là ngâ n hàng thực hiện nhiều loạ i nghiệp vụ ngân hà ng hơn hết trong số các ngân hàng trung gian. Chức năng c ủa nó thể hiện ở những mặt sau: 1. Cơ chế thanh toán. Đây là một chức nă ng quan trọng của NHTM thông qua việc sử dụng séc và tín dụng là m hoạt độ ng của mình. Tín d ụng là nghiệp vụ phức tạp và gặp nhiều rủi ro nhất. Nó có quan hệ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Từ lĩnh vực tiê u dùng cá nhân đến sản xuấ t kinh doanh và một phần tham gia vào đầu tư phát triển. Trong chức năng là m trung gian tín dụng của ngân hàng, việc đảm bảo tiền vay cóý nghĩa không ké m phần quan trọng. Điều này xét đến cùng làđả m bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác, điều nà y cũng cần thiết cho việc bảo đảm bảo quản tài sản. Bên cạnh đó, séc cũng là một hình thức thanh toá n hiện nay rất phổ biến tạ i các ngâ n hà ng trê n thế giới và chiế m một tỷ lệ ngày càng cao trong khối lượng điều động tà i nguyên ký thác tại ngâ n hàng. Về mặt kinh tế, sẽ có 3 công d ụng: Là một công cụ rút tiề n, là một công cụ c hi trả là một công cụ thanh toán bù trù. Hiện nay, và sự phát triể n của khoa học kỹ thuật, nhiề u phươ ng tiện máy móc hiệ n đại đã ra đời, ngày càng hỗ trợđắc lực cho chức năng thanh toán c ủa NHTM. 2. Huy độ ng và tiết kiệm. Một trong những biện pháp thu hút khách hà ng đến giao dịch tại các NHTM là hoạt động huy động và tiết kiệm vố n. Vốn được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Có thể là vốn tự tạo của NHTM, có thể là vốn đi vay, có thể là vốn tiề n gửi của khách hà ng. Số tiền nhàn rỗi ấy được ngân hàng Thương mại sử dụng vào các mục đích khác nhau nhưng mục đích 4 chung là tạo ra lơị nhuận. Đồng thời NHTM cũng bảo đảm lãi suất ở mức độ an toà n nhất cho khách hà ng. 3. Mở rộng và cho vay. Khi bước vào hoạt động, hầu hết các NHTM đều có chủ trương đẩy mạnh hoạt động mở rộng và c ho vay. Càng hoạt động dưới nhiều hình thức, nhiều lĩnh vực, NHTM cà ng có khả năng thu hút cà ng nhiều khách hàng đến gửi tiền, vay tiền. Những lúc nhu cầu về vốn lưu động lớn hơn vốn lưu động tự có, doanh nghiệp phải vay ngâ n hàng để bùđắp cho đủ nhu cầu. Những doanh nghiệp có nhiều hà ng tồn kho hoặc bị khách mua hàng chiếm dụng vốn thì phải vay vốn ngâ n hà ng nhiều hơn. Nhờ có hoạt động cho vay của NHTM mà các doanh nghiệp mới đ ủ khả nă ng hoạt đ ộng, cũng như nhờ hoạt động cho vay của NHTM mà nhiều hộ gia đình hay nhiề u cá nhân mới có thểđủđiề u kiệ n để phát triển sản xuất. 4. Chức năng tạo tiền. Chức năng này đ ược thực hiệ n thông qua hoạt động cho vay vềđầu tư của các NHTM trong mối quan hệ với NHTM. Tiề n cho các doanh nghiệp hoặc các đơn vị sả n xuất vay, hay tiề n sử dụng vào mục đ ích đầu tư sẽđược quay vòng để tạo ra lợi nhuậ n. Nếu hệ thống NHTM hoạt động một cách có hiệu quả sẽ kiề m chếđược lạm phát, ổn định giá cả, góp phầ n thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng một cách lành mạ nh. 5. Tạo điều kiện cho hoạ t động ngoại thương: Trong nền kinh tế thị trường và thời mở cửa như hiệ n nay, việc thúc đẩy sự phá t triển của hoạt động ngoại thương làđiều hết sức cần thiết. NHTM có thể tạo điề u kiệ n thuậ n lợi cho các doanh nghiệp nước ngoà i đầu tư vào các ngà nh sản xuất trong nước cũng như giúp các doanh nghiệp trong nước vay vốn hoặc liên kết là m ăn với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Đ iều này có thể làm giảm bớt chi phí, giúp các doanh nghiệp trong nước nắ m bắt kịp thời các thà nh tựu kinh tế kỹ thuật cũng như góp phầ n làm tăng lợi nhuận trong kinh doanh. 5 6. Dịch vụ uỷ thá c. Chức năng này được ra đời và phát triển khi thu nhập của các cá nhân, các tổ chức kinh tế tăng cao. NHTM lúc nà y có nhu cầu bảo quả n tài sản có giá trịở mức độ an to ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Chức năng của ngân hàng Thương mại - mối quan hệ giữa ngân hàng Thương mại với Ngân hàng trung ương Luận văn Chức năng của ngân hàng Thương mại - mối quan hệ giữa ngân hàng Thương mại với Ngân hàng trung ương 1 A- LỜINÓIĐẦU Ngày nay, toàn hệ thống ngâ n hà ng ở V iệt Nam đãđược tổ chức lại từ hệ thống ngân hàng 1 cấp trở thành hệ thống ngân hàng 2 cấp: Cấp 1 bao gồ m ngâ n hàng Trung Ương và các chi nhá nh ngân hà ng Nhà nước ở 61 tỉnh, thà nh phố cấp hai bao gồm hệ thố ng các ngân hàng Thương mại thuộc nhiều thành phầ n kinh tế. Trong đó NHTM là ngâ n hà ng c ủa các ngâ n hà ng. Nó khô ng có mục đích mưu tìm danh lợi. Nó là trung tâm tác độ ng toà n bộ hoạt độ ng tín dụng, ký thác, tiết kiệ m của các ngân hàng trung gian và các định chế tà i chính. Bên cạnh đó, NHTM lạ i là ngâ n hà ng thực hiện nhiều loại nghiệp vụ ngân hàng hơn hết trong số ngâ n hà ng trung gian. Ngày nay, ngườ i ta không thể hình dung nổ i một nền kinh tế thị trường mà vắng bón các tổ chức tài chính trung gian - có nghĩa là các tổ chức là m chức năng nhỏ chiếc cầu nối giữa người cho vay và người đi vay. Trong thực tế, các tổ chức tà i chính trung gian được hình thành ở nhiều dạng, nhưng nổi bật trong sốđó, hệ thống ngân hàng thương mạ i chiế m vị trí quan trọ ng nhất cả về quy mô tài sản và về thành phầ n các nghiệp vụ. Đ ồng thời, nó có mối quan hệđặc biệt khă ng khít và gắn bó với ngâ n hà ng Trung ương. Chính vì thấ u hiểu được vấn đề này nê n em đã chọn đề tài: Chức năng của ngân hàng Thương mại - mố i quan hệ giữa ngân hàng Thương mạ i với Ngân hàng trung ương. Do kiế n thức cò n hạ n chế, khả năng hiểu biết thực tế c hưa sâu nê n chắc chắc bài viết còn nhiều thiế u sót. Vì vậ y em rất mong được sự góp ý c ủa thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. 2 Em xin châ n thành cả m ơn cô Hoà ng Thị Ngọc Thủy đã giúp đỡ, hướng dẫn tiểu luậ n em hoà n thành bài này. 3 B -NỘIDUNG I. CHỨCNĂNGCỦA NHTM. NHTM là ngâ n hàng thực hiện nhiều loạ i nghiệp vụ ngân hà ng hơn hết trong số các ngân hàng trung gian. Chức năng c ủa nó thể hiện ở những mặt sau: 1. Cơ chế thanh toán. Đây là một chức nă ng quan trọng của NHTM thông qua việc sử dụng séc và tín dụng là m hoạt độ ng của mình. Tín d ụng là nghiệp vụ phức tạp và gặp nhiều rủi ro nhất. Nó có quan hệ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Từ lĩnh vực tiê u dùng cá nhân đến sản xuấ t kinh doanh và một phần tham gia vào đầu tư phát triển. Trong chức năng là m trung gian tín dụng của ngân hàng, việc đảm bảo tiền vay cóý nghĩa không ké m phần quan trọng. Điều này xét đến cùng làđả m bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác, điều nà y cũng cần thiết cho việc bảo đảm bảo quản tài sản. Bên cạnh đó, séc cũng là một hình thức thanh toá n hiện nay rất phổ biến tạ i các ngâ n hà ng trê n thế giới và chiế m một tỷ lệ ngày càng cao trong khối lượng điều động tà i nguyên ký thác tại ngâ n hàng. Về mặt kinh tế, sẽ có 3 công d ụng: Là một công cụ rút tiề n, là một công cụ c hi trả là một công cụ thanh toán bù trù. Hiện nay, và sự phát triể n của khoa học kỹ thuật, nhiề u phươ ng tiện máy móc hiệ n đại đã ra đời, ngày càng hỗ trợđắc lực cho chức năng thanh toán c ủa NHTM. 2. Huy độ ng và tiết kiệm. Một trong những biện pháp thu hút khách hà ng đến giao dịch tại các NHTM là hoạt động huy động và tiết kiệm vố n. Vốn được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Có thể là vốn tự tạo của NHTM, có thể là vốn đi vay, có thể là vốn tiề n gửi của khách hà ng. Số tiền nhàn rỗi ấy được ngân hàng Thương mại sử dụng vào các mục đích khác nhau nhưng mục đích 4 chung là tạo ra lơị nhuận. Đồng thời NHTM cũng bảo đảm lãi suất ở mức độ an toà n nhất cho khách hà ng. 3. Mở rộng và cho vay. Khi bước vào hoạt động, hầu hết các NHTM đều có chủ trương đẩy mạnh hoạt động mở rộng và c ho vay. Càng hoạt động dưới nhiều hình thức, nhiều lĩnh vực, NHTM cà ng có khả năng thu hút cà ng nhiều khách hàng đến gửi tiền, vay tiền. Những lúc nhu cầu về vốn lưu động lớn hơn vốn lưu động tự có, doanh nghiệp phải vay ngâ n hàng để bùđắp cho đủ nhu cầu. Những doanh nghiệp có nhiều hà ng tồn kho hoặc bị khách mua hàng chiếm dụng vốn thì phải vay vốn ngâ n hà ng nhiều hơn. Nhờ có hoạt động cho vay của NHTM mà các doanh nghiệp mới đ ủ khả nă ng hoạt đ ộng, cũng như nhờ hoạt động cho vay của NHTM mà nhiều hộ gia đình hay nhiề u cá nhân mới có thểđủđiề u kiệ n để phát triển sản xuất. 4. Chức năng tạo tiền. Chức năng này đ ược thực hiệ n thông qua hoạt động cho vay vềđầu tư của các NHTM trong mối quan hệ với NHTM. Tiề n cho các doanh nghiệp hoặc các đơn vị sả n xuất vay, hay tiề n sử dụng vào mục đ ích đầu tư sẽđược quay vòng để tạo ra lợi nhuậ n. Nếu hệ thống NHTM hoạt động một cách có hiệu quả sẽ kiề m chếđược lạm phát, ổn định giá cả, góp phầ n thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng một cách lành mạ nh. 5. Tạo điều kiện cho hoạ t động ngoại thương: Trong nền kinh tế thị trường và thời mở cửa như hiệ n nay, việc thúc đẩy sự phá t triển của hoạt động ngoại thương làđiều hết sức cần thiết. NHTM có thể tạo điề u kiệ n thuậ n lợi cho các doanh nghiệp nước ngoà i đầu tư vào các ngà nh sản xuất trong nước cũng như giúp các doanh nghiệp trong nước vay vốn hoặc liên kết là m ăn với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Đ iều này có thể làm giảm bớt chi phí, giúp các doanh nghiệp trong nước nắ m bắt kịp thời các thà nh tựu kinh tế kỹ thuật cũng như góp phầ n làm tăng lợi nhuận trong kinh doanh. 5 6. Dịch vụ uỷ thá c. Chức năng này được ra đời và phát triển khi thu nhập của các cá nhân, các tổ chức kinh tế tăng cao. NHTM lúc nà y có nhu cầu bảo quả n tài sản có giá trịở mức độ an to ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chức năng ngân hàng ngân hàng thương mại ngân hàng trung ương Báo cáo thực tập khóa luận tốt nghiệp đồ án môn họcTài liệu liên quan:
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Đặc điểm truyện ngắn của A. P. Chekhov
79 trang 1725 15 0 -
72 trang 1089 1 0
-
Khoá luận tốt nghiệp: Văn hóa làng quê trong thơ Nguyễn Bính trước cách mạng tháng tám năm 1945
61 trang 569 0 0 -
Báo cáo thực tập: Đề tài thiết kế Web
77 trang 568 2 0 -
78 trang 544 1 0
-
Khoá luận tốt nghiệp: Đặc điểm thi pháp truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư
144 trang 386 0 0 -
72 trang 371 1 0
-
67 trang 366 1 0
-
129 trang 352 0 0
-
203 trang 349 13 0