Luận văn công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Cty dệt may - 3
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.79 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆTMAY 29/3 ĐÀ NẴNG: 1. Đặc điểm ngành dệt: 1.1. Nguyên vật liệu ngành dệt: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi, hoá chất màu in, nhưng chủ yếu là sợi Côttn Nm 34. Nguồn cung cấp sợi chi sản xuất hiện nay là: Công ty Dệt Hoà Thọ cách Công ty 7km, đang được đàu tư, nâng cao sản lượng và chất lượng. Công ty Dệt Huế: nguồn sợi này được vận chuyển bằng đường sắt và đường bộ về công...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Cty dệt may - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG: 1. Đặc điểm ngành dệt: 1.1. Nguyên vật liệu ngành dệt: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi, hoá chất màu in, nhưng chủ yếu là sợi Côttn Nm 34. Nguồn cung cấp sợi chi sản xuất hiện nay là: Công ty Dệt Hoà Thọ cách Công ty 7km, đang được đàu tư, nâng cao sản lượng và chất lượng. Công ty Dệt Huế: nguồn sợi này được vận chuyển bằng đường sắt và đường bộ về công ty. Công ty Sợi Nha Trang: cách khoảng 500km về phía Nam, đây là nguồn nguyên vật liệu được cung cấp khá ổn định. Ngoài ra công ty còn nhập sợi từ các nước như Ấn Độ, Pakistan ... bằng đường biển qua Cảng Đà Nẵng, nguồn nguyên vật liệu này chất lượng cao hơn nên giá cả cũng cao hơn. 1.2. Sản phẩm: Sản phẩm ngành dệt của công ty bao gồm nhiều chủng loại từ khăn mặt, khăn tắm đến áo choàng tắm với các kiểu dáng kích cỡ khác nhau. DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ YẾU Loại khăn Trọng lượng TT Quy cách Khăn mặt 1 28 x 42 375 Gr/tá Khăn mặt 2 26 x 40 450 Gr/tá Khăn tay 3 33 x 33 600 Gr/tá Khăn tăm 4 35 x 70 100 Gr/táSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khăn tăm 5 60 x 120 280 Gr/tá Khăn tăm 6 65 x 140 320 Gr/tá Aïo choàng tắm 7 Size S, M, L, XL 1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ dệt khăn: 1.4. Quy trình thiết bị máy móc: Trong vài năm gần đây, mặc dù công ty luôn cố gắng trong việc đổi mới và bổ sung máy móc thiết bị, song do nguồn vốn có hạn, điều kiện nhà xưởng chật hẹp nên sự bổ sung trên còn mang tính chắp vá. Hiện nay công ty có 98 bộ máy dệt ngoài 48 máy của Trung Quốc đưa vào sử dụng từ năm 1994, còn lại 50 máy trang bị đầu Jacquard của Cộng hoà DC Đức cũ được đưa vào sử dụng từ năm 1997, loại này chỉ có 60 máy nên rất hạn chế về mặt kỹ thuật và sản lượng đáp ứng không đủ. 1.5. Thị trường: Trong những năm qua công ty đã cố gắng không ngừng trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt, đồng thời tìm hiểu khách hàng để đáp ứng tốt nhất. Do vậy thị trường sản phẩm dệt của công ty được mở rộng chủ yếu ở các nước Nhật Bản, EU, Nga... Đây là thị trường đòi hỏi khắt khe về chất lượng song lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững và phát triển thị trường này. SƠ ĐỒ THỊ TRƯỜNG THỊ HIẾU CỦA KHĂN BÔNG 1.6. Đối thủ cạnh tranh: Mặc dù thị trường sản phẩm của công ty khá rộng nhưng trong tình hình cạnh tranh hiện nay, để giữ vững và mở rộng thị trường là điều hết sức khó, có thể kể ra một vài đối thủ cạnh tranh chính của công ty như:Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công ty Dệt Khai Minh Hà Nội, với số lượng sản xuất lớn và chất lượng cao trên thị trường miền Bắc. Ơí miền Nam, Công ty Dệt Phong Phú và Công ty Dệt Sài Gòn là 2 đối thủ cạnh tranh mạnh, đặc biệt là Công ty Dệt Phong Phú lớn mạnh hơn về mọi mặt. Ở thị trường Miền Trung, không thể không kể đến Công ty Dệt Hải Vân thuộc công ty Phong Phú với số vốn lớn. Rộng hơn là thị trường Châu Á,còn có các đối thủ cạnh tranh là các công ty dệt lâu đời và có tiếng của Trung Quốc. 2. Ngành mặc: Ngành may mặc của công ty được bắt đầy hình thành từ năm 1992 với hình thức nhận gia công hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Doanh thu ngành may mặc chỉ chiếm 20% doanh thu toàn công ty, nhưng lợi nhuận lại đem lại trên 25% lợi nhuận toàn công ty. Mặc dù công ty đang cố gắng đào tạo tay nghề, nhưng do đây là ngành mới nên bậc thời bình quân của cả nước mới chỉ có thể là 3/6. 2.1. Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chính là vải được sản xuất tại nước ngoài với chất lượng cao. 2.2. Sản phẩm: Sản phẩm này ở công ty bao gồm áo Jacket các loại, áo sơ mi, quần thể thao, bộ đồ thể thao. 2.3. Quy trình công nghệ may mặc: 2.4. Máy móc thiết bị: Đây là ngành mới nên toàn bộ máy móc thiết bị ngành nàycòn mới, đáp ứng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Cty dệt may - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG: 1. Đặc điểm ngành dệt: 1.1. Nguyên vật liệu ngành dệt: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi, hoá chất màu in, nhưng chủ yếu là sợi Côttn Nm 34. Nguồn cung cấp sợi chi sản xuất hiện nay là: Công ty Dệt Hoà Thọ cách Công ty 7km, đang được đàu tư, nâng cao sản lượng và chất lượng. Công ty Dệt Huế: nguồn sợi này được vận chuyển bằng đường sắt và đường bộ về công ty. Công ty Sợi Nha Trang: cách khoảng 500km về phía Nam, đây là nguồn nguyên vật liệu được cung cấp khá ổn định. Ngoài ra công ty còn nhập sợi từ các nước như Ấn Độ, Pakistan ... bằng đường biển qua Cảng Đà Nẵng, nguồn nguyên vật liệu này chất lượng cao hơn nên giá cả cũng cao hơn. 1.2. Sản phẩm: Sản phẩm ngành dệt của công ty bao gồm nhiều chủng loại từ khăn mặt, khăn tắm đến áo choàng tắm với các kiểu dáng kích cỡ khác nhau. DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ YẾU Loại khăn Trọng lượng TT Quy cách Khăn mặt 1 28 x 42 375 Gr/tá Khăn mặt 2 26 x 40 450 Gr/tá Khăn tay 3 33 x 33 600 Gr/tá Khăn tăm 4 35 x 70 100 Gr/táSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khăn tăm 5 60 x 120 280 Gr/tá Khăn tăm 6 65 x 140 320 Gr/tá Aïo choàng tắm 7 Size S, M, L, XL 1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ dệt khăn: 1.4. Quy trình thiết bị máy móc: Trong vài năm gần đây, mặc dù công ty luôn cố gắng trong việc đổi mới và bổ sung máy móc thiết bị, song do nguồn vốn có hạn, điều kiện nhà xưởng chật hẹp nên sự bổ sung trên còn mang tính chắp vá. Hiện nay công ty có 98 bộ máy dệt ngoài 48 máy của Trung Quốc đưa vào sử dụng từ năm 1994, còn lại 50 máy trang bị đầu Jacquard của Cộng hoà DC Đức cũ được đưa vào sử dụng từ năm 1997, loại này chỉ có 60 máy nên rất hạn chế về mặt kỹ thuật và sản lượng đáp ứng không đủ. 1.5. Thị trường: Trong những năm qua công ty đã cố gắng không ngừng trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt, đồng thời tìm hiểu khách hàng để đáp ứng tốt nhất. Do vậy thị trường sản phẩm dệt của công ty được mở rộng chủ yếu ở các nước Nhật Bản, EU, Nga... Đây là thị trường đòi hỏi khắt khe về chất lượng song lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững và phát triển thị trường này. SƠ ĐỒ THỊ TRƯỜNG THỊ HIẾU CỦA KHĂN BÔNG 1.6. Đối thủ cạnh tranh: Mặc dù thị trường sản phẩm của công ty khá rộng nhưng trong tình hình cạnh tranh hiện nay, để giữ vững và mở rộng thị trường là điều hết sức khó, có thể kể ra một vài đối thủ cạnh tranh chính của công ty như:Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công ty Dệt Khai Minh Hà Nội, với số lượng sản xuất lớn và chất lượng cao trên thị trường miền Bắc. Ơí miền Nam, Công ty Dệt Phong Phú và Công ty Dệt Sài Gòn là 2 đối thủ cạnh tranh mạnh, đặc biệt là Công ty Dệt Phong Phú lớn mạnh hơn về mọi mặt. Ở thị trường Miền Trung, không thể không kể đến Công ty Dệt Hải Vân thuộc công ty Phong Phú với số vốn lớn. Rộng hơn là thị trường Châu Á,còn có các đối thủ cạnh tranh là các công ty dệt lâu đời và có tiếng của Trung Quốc. 2. Ngành mặc: Ngành may mặc của công ty được bắt đầy hình thành từ năm 1992 với hình thức nhận gia công hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Doanh thu ngành may mặc chỉ chiếm 20% doanh thu toàn công ty, nhưng lợi nhuận lại đem lại trên 25% lợi nhuận toàn công ty. Mặc dù công ty đang cố gắng đào tạo tay nghề, nhưng do đây là ngành mới nên bậc thời bình quân của cả nước mới chỉ có thể là 3/6. 2.1. Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chính là vải được sản xuất tại nước ngoài với chất lượng cao. 2.2. Sản phẩm: Sản phẩm này ở công ty bao gồm áo Jacket các loại, áo sơ mi, quần thể thao, bộ đồ thể thao. 2.3. Quy trình công nghệ may mặc: 2.4. Máy móc thiết bị: Đây là ngành mới nên toàn bộ máy móc thiết bị ngành nàycòn mới, đáp ứng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mẫu luận văn kế tóan luận văn kinh tế hạch tóan kế tóan cách trình bày luận văn báo cáo thực tậpTài liệu liên quan:
-
Báo cáo thực tập: Đề tài thiết kế Web
77 trang 569 2 0 -
36 trang 318 0 0
-
64 trang 297 0 0
-
Báo cáo thực tập: Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình Dương
38 trang 295 1 0 -
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 290 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 217 0 0 -
15 trang 216 0 0
-
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 202 0 0 -
Báo cáo thực tập: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Bằng
104 trang 201 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 197 0 0