Danh mục

Luận văn : Đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định nhất vốn, công nghệ, đất đai, … vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận

Số trang: 41      Loại file: pdf      Dung lượng: 4.02 MB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đầu t trực tiếp nớc ngoài hiện nay đang diễn ra trên quy mô toàn cầu với khối lợng và nhịp độ chu chuyển ngày càng lớn. Bên cạnh việc phát huy nguồn lực trong nớc, tận dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc coi là một sự thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu, tạo nên tiền đề vững chắc, cho phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn : Đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định nhất vốn, công nghệ, đất đai, … vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệpĐề tài: Đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhấtđịnh nhất vốn, công nghệ, đất đai, … vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận Đề tài : đầu t là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định nh vốn, công nghệ, đất đai, … vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận Lời nói đầuĐ ầu t trực tiếp nớc ngoài hiện nay đang diễn ra trên quy mô toàn cầu với khối lợng và nhịpđộ chu chuyển ngày càng lớn. Bên cạnh việc phát huy nguồn lực trong nớc, tận dụng vốn đầut trực tiếp nớc ngo ài đợc coi là một sự thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu,tạo nên tiền đề vững chắc, cho phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các quốc gia đang pháttriển. Chính vì lẽ đó m à FDI đợc coi nh “chiếc chìa khóa vàng” để mở ra cánh cửa thịnh v-ợng cho các quốc gia.V iệt Nam cũng không thể đứng ngoài trớc luồng xoáy của sự vận động kinh tế thế giới đangd iễn ra từng ngày, từng giờ này. Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 đánhd ấu bớc khởi đầu quá trình mở cửa nền kinh tế, đa dạng hóa, đa phơng hóa các quan hệ kinhtế đối ngoại, kết hợp chặt chẽ việc phát huy có hiệu quả các nguồn lực trong nớc với việc thuhút tối đa các nguồn lực bên ngoài cho chiến lợc phát triển kinh tế.Trong những năm gần đây, tốc độ thu hút FDI của Việt Nam đã giảm xuống một cách đánglo ngại, một trong những nguyên nhân cơ bản của hiện tợng này là cuộc khủng hoảng kinh tếkhu vực đã làm cho tốc độ đầu t của các nớc NIEs Đông á vào Việt Nam giảm xuống đángkể. Ngay từ những năm đầu của quá trình thực hiện thu hút FDI, các nớc và lãnh thổ NIEs lànhững đối tác đầu t mạnh nhất cả về số dự án đầu t cũng nh về quy mô vốn đầu t trong số 72nớc lãnh thổ đầu t vào Việt Nam. Sự giảm sút đầu t trực tiếp của NIEs đã có tác động xấuđ ến quá trình thu hút và sử dụng vốn FDI tại Việt Nam, năm 2002 các nền kinh tế nói chungđ ã phần nào phục hồi trở lại, do đó Việt Nam cần phải có các giải pháp để tiếp tục thu hútđ ầu t nhiều hơn nữa của các nớc này.Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về đầu t nớc ngoàiI. Đầu t và đầu t nớc ngo ài.1 . Khái niệm.Cho đến nay, đầu t không phải là một khái niệm mới đối với nhiều ngời, nhất là đối vớinhững ngời hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, thuật ngữ này lại đợchiểu rẩt khác nhau. Có ngời cho rằng đầu t là phải bỏ một cái gì đó vào một việc nhất định đểthu lại một lợi ích trong tơng lai. Nhng cũng có ngời lại quan niệm đầu t là các hoạt động sảnx uất kinh doanh để thu lợi nhuận. Thậm chí thuật ngữ này thờng đợc sử dụng rộng rãi, nhcâu cửa miệng để nói lên chi phí về thời gian, sức lực và tiền bạc vào mọi hoạt động của conngời trong cuộc sống.V ậy đầu t theo đúng nghĩa của nó là gì? Những đặc trng nào quyết định một hoạt động đợcgọi là đ ầu t? Mặc dù vẫn còn có khá nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, nhng có thểđa ra một khái niệm cơ b ản về đầu t đợc nhiều ngời thừa nhận, đó là “đầu t là việc sử dụngmột lợng tài sản nhất định nh vốn, công nghệ, đất đai, … vào một hoạt động kinh tế cụ thểnhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận”. Ngời bỏ ra một số lợngtài sản đợc gọi là nhà đầu t hay chủ đầu t. Chủ đầu t có thể là các tổ chức, cá nhân và cũng cóthể là nhà nớc.Có hai đặc trng quan trọng để phân biệt một hoạt động đợc gọi là đầu t hay không, đó là: tínhsinh lãi và độ rủi ro của công cuộc đầu t. Thực vậy, ngời ta không thể bỏ ra một lợng tài sảnmà lại không dự tính thu đợc giá trị cao hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên, nếu mọi hoạt độngđ ầu t nào cũng sinh lãi thì trong xã hội thì ai cũng muốn trở thành nhà đầu t. Chính hai thuộctính này đã sàng lọc các nhà đầu t và thúc đẩy sản xuất – xã hội phát triển.Q ua hai đặc trng trên cho thấy, rõ ràng mục đích của hoạt động đầu t là lợi nhuận. Vì thế, cầnhiểu rằng bất kỳ sự chi phí nào về thời gian, sức lực và tiền bạc vào một hoạt động nào đó màkhông có mục đích thu lợi nhuận thì không thuộc về khái niệm về đầu t.2 . Đầu t nớc ngoài.2 .1. Khái niệm: Đầu t nớc ngoài là sự dịch chuyển tài sản nh vốn, công nghệ, kỹ năng quảnlý từ nớc này sang nớc khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm vi to àn cầu.2 .2. Các hình thức đầu t nớc ngoài.a. Theo tính chất quản lý: Đầu t trực tiếp (FDI-Foreign Direct Investment) và đầu t gián tiếp(PFI-Portfolio Foreign Investment).Đầu t gián tiếp thờng do Chính phủ các nớc, tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủcủa một nớc cho một nớc khác (th ờng là nớc đang phát triển) vay vốn dới nhiều hình thứcviện trợ ho àn lại và không hoàn lạ ...

Tài liệu được xem nhiều: