![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Luận văn đề tài: Việc làm, thất nghiệp ở đô thị thực trạng và giải pháp
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 363.88 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngày nay dân tộc ta, nhân dân ta đang bớc vào một cuộc chiến đấu mới vì cuộc sống âm no hạnh phúc, vì công bằng xã hội. Đất nước ta, thời cơ lịch sử phát triển đã đến. Công cuộc đổi mới đang diễn ra nhanh chóng và vững chắc. Chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trừơng có sự quản lý của nhà nước theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra động lực va môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn đề tài: Việc làm, thất nghiệp ở đô thị thực trạng và giải pháp LUẬN VĂN:Việc làm, thất nghiệp ở đô thị thực trạng và giải pháp Lời Mở Đầu Ngày nay dân tộc ta, nhân dân ta đang bớc vào một cuộc chiến đấu mới vì cuộc sốngâm no hạnh phúc, vì công bằng xã hội. Đất nước ta, thời cơ lịch sử phát triển đã đến. Côngcuộc đổi mới đang diễn ra nhanh chóng và vững chắc. Chủ trương xây dựng nền kinh tếhàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trừơng có sự quản lý của nhà nướctheo định hớng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra động lực va môi trường thuận lợi cho mọi thànhphần kinh tế, mọi loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh thật sự bình đẳng trước pháp luậtvà hoạt động có hiệu quả. Nhiều tiền đề cần thiết cho công nghiệp hiện đại hoá được tạora. Nhưng thách thức lớn đối với nước ta là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiềunước trong khu vực là nguy cơ nổi lên rất gay gắt do điểm xuất phát của ta quá thấp kéotheo hiệu quả xấu về công ăn việc làm. Việc làm và thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, làmối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia. Việc làm ở nước ta được coi là một trong nhữngvấn đề xã hội gốc rễ quan trọng nhất. Giải quyết đủ việc làm cho ngời lao động tiến tới việclàm có hiệu quả, được tự do lựa chọn việc làm chính là giải quyết tận gốc những căn nguyên,nguồn gôc sâu xa nhất của các vấn đề xã hội gay cấn, đảm bảo giữ gìn kỷ cương và an toàn xãhội. Nhận biết được tầm quan trọng và cấp thiết về vấn đề việc làm và giải quyết việc làmtrong giai đoạn hiện nay cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy côgiáo, em đã đi sâu nghiên cứu thực hiện đề tài : Việc làm, thất nghiệp ở đô thị thực trạng và giải pháp Nội dung đề tài gồm 3 phần: - Phần 1: Những khái niệm chung. - Phần 2: Thực trạng việc làm và thất nghiệp ở đô thị. - Phần 3: Mục tiêu phương hướng và các giải pháp về vấn đề việc làm và thất nghiệp. Nội dung Phần 1 Những khái niệm chungi- Khái niệm 1- Việc làm Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm gọi là việc làm. Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: -Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật -Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho giađình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. 2- Dân số hoạt động kinh tế: -Dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lượng lao động bao gồm: Toàn bộ nhữngngười từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu câù làmviệc. Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động (lực lượng lao động trong độ tuổi)bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 15đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc. Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua là những người từ đủ 15tuổi trở lên có tổng số ngàylàm việc và nhu cầu làm vecj lớn hơn hoặc bằng 183 ngày. 3- Dân số không hoạt động kinh tế. -Bao gồm toàn bộ số người từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm vàkhông có việc làm. Những người này không hoạt động kinh tế vì các lý do sau: -Đang đi học -hiện đang làm công việc nội trợ gia đình. -Già cả, ốm đau. -Tàn tật, không có khả năng lao động. -Hoặc ở vào tìng trạng khác. 4- Người thất nghiệp Là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời điểmđiều tra không có việc làm nhưng có nhu câù làm việc. 5- Tỷ lệ người có việc làm Là tỷ lệ % của số ngưòi có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế 6- Tỷ lệ người thất nghiệp Là tỷlệ % số người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế.ii- Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động ở khu vực đô thị. -Tạo việc làm cho người lao động ở khu vực đô thị nhằm tăng thêm thu nhập. Chúngta biết rằng khu vực đô thị - Trung tâm văn hoá và phát triển kinh tế sôi động nhất, còn conngười vừa là mục tiêu vừa la động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Song con người chỉtrở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có điều kiện đã sử dụng sức lao độngcủa họ để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động vàđiều kiện để sản xuất là quá trìng người lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ cóđược việc làm. Như vậy nếu không có việc làm, nguồn nhân lực sẽ bị lãng phí, tăng trưởngkinh tế bị kìm hãm, thu nhập của người lao động bị giảm sút, phân hoá giàu nghèo tăngnhanh vậy thì có việc làm thu nhập của ngươì lao động tăng nhanh, đời sống của họ đượccải thiện, xã hội phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hoá tại khu vực đó. Đi đôivới thất nghiệp là tệ nạn xã hôị và tội phạm phát triển. . . Không có việc là và thiếu việclàm gia tăng, kéo dài sẽ trở thành mầm mống gây nên “những điểm nóng” có thể dẫn đếnmất ổn định về kinh tế xã hội. - ở khu vực thành thị lực lượng lao động đang có sự gia tăng đáng kể cả về tương đốivà tuyệt đối. Sự gia tăng này không chỉ thuần tuý mà còn do tác động của quá trình đô thịhoá, còn do quá do ảnh hưởng của luồng di dân lao động tự do từ nông thôn ra thành thịtìm kiếm việc làm. Sự phát triển quá nhanh của lực lưưọng lao động ở khu vực thành thịtrong bối cảnh hiện tại đang gây sức ép lớn về nhu cầu đào tao và việc làm, làm nảy sinhnhiều vấn đề xã hội vốn đã phức tạp lại cang phức tạp vì thế tạo việc làm cho người lao động ởkhu vực đô thị để giảm bớt các tệ nạn xã hội. Khu vực đô thị tâjp trung rất nhiều người dễ nảysinh các tệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn đề tài: Việc làm, thất nghiệp ở đô thị thực trạng và giải pháp LUẬN VĂN:Việc làm, thất nghiệp ở đô thị thực trạng và giải pháp Lời Mở Đầu Ngày nay dân tộc ta, nhân dân ta đang bớc vào một cuộc chiến đấu mới vì cuộc sốngâm no hạnh phúc, vì công bằng xã hội. Đất nước ta, thời cơ lịch sử phát triển đã đến. Côngcuộc đổi mới đang diễn ra nhanh chóng và vững chắc. Chủ trương xây dựng nền kinh tếhàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trừơng có sự quản lý của nhà nướctheo định hớng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra động lực va môi trường thuận lợi cho mọi thànhphần kinh tế, mọi loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh thật sự bình đẳng trước pháp luậtvà hoạt động có hiệu quả. Nhiều tiền đề cần thiết cho công nghiệp hiện đại hoá được tạora. Nhưng thách thức lớn đối với nước ta là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiềunước trong khu vực là nguy cơ nổi lên rất gay gắt do điểm xuất phát của ta quá thấp kéotheo hiệu quả xấu về công ăn việc làm. Việc làm và thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, làmối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia. Việc làm ở nước ta được coi là một trong nhữngvấn đề xã hội gốc rễ quan trọng nhất. Giải quyết đủ việc làm cho ngời lao động tiến tới việclàm có hiệu quả, được tự do lựa chọn việc làm chính là giải quyết tận gốc những căn nguyên,nguồn gôc sâu xa nhất của các vấn đề xã hội gay cấn, đảm bảo giữ gìn kỷ cương và an toàn xãhội. Nhận biết được tầm quan trọng và cấp thiết về vấn đề việc làm và giải quyết việc làmtrong giai đoạn hiện nay cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy côgiáo, em đã đi sâu nghiên cứu thực hiện đề tài : Việc làm, thất nghiệp ở đô thị thực trạng và giải pháp Nội dung đề tài gồm 3 phần: - Phần 1: Những khái niệm chung. - Phần 2: Thực trạng việc làm và thất nghiệp ở đô thị. - Phần 3: Mục tiêu phương hướng và các giải pháp về vấn đề việc làm và thất nghiệp. Nội dung Phần 1 Những khái niệm chungi- Khái niệm 1- Việc làm Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm gọi là việc làm. Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: -Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật -Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho giađình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. 2- Dân số hoạt động kinh tế: -Dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lượng lao động bao gồm: Toàn bộ nhữngngười từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu câù làmviệc. Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động (lực lượng lao động trong độ tuổi)bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 15đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc. Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua là những người từ đủ 15tuổi trở lên có tổng số ngàylàm việc và nhu cầu làm vecj lớn hơn hoặc bằng 183 ngày. 3- Dân số không hoạt động kinh tế. -Bao gồm toàn bộ số người từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm vàkhông có việc làm. Những người này không hoạt động kinh tế vì các lý do sau: -Đang đi học -hiện đang làm công việc nội trợ gia đình. -Già cả, ốm đau. -Tàn tật, không có khả năng lao động. -Hoặc ở vào tìng trạng khác. 4- Người thất nghiệp Là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời điểmđiều tra không có việc làm nhưng có nhu câù làm việc. 5- Tỷ lệ người có việc làm Là tỷ lệ % của số ngưòi có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế 6- Tỷ lệ người thất nghiệp Là tỷlệ % số người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế.ii- Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động ở khu vực đô thị. -Tạo việc làm cho người lao động ở khu vực đô thị nhằm tăng thêm thu nhập. Chúngta biết rằng khu vực đô thị - Trung tâm văn hoá và phát triển kinh tế sôi động nhất, còn conngười vừa là mục tiêu vừa la động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Song con người chỉtrở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có điều kiện đã sử dụng sức lao độngcủa họ để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động vàđiều kiện để sản xuất là quá trìng người lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ cóđược việc làm. Như vậy nếu không có việc làm, nguồn nhân lực sẽ bị lãng phí, tăng trưởngkinh tế bị kìm hãm, thu nhập của người lao động bị giảm sút, phân hoá giàu nghèo tăngnhanh vậy thì có việc làm thu nhập của ngươì lao động tăng nhanh, đời sống của họ đượccải thiện, xã hội phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hoá tại khu vực đó. Đi đôivới thất nghiệp là tệ nạn xã hôị và tội phạm phát triển. . . Không có việc là và thiếu việclàm gia tăng, kéo dài sẽ trở thành mầm mống gây nên “những điểm nóng” có thể dẫn đếnmất ổn định về kinh tế xã hội. - ở khu vực thành thị lực lượng lao động đang có sự gia tăng đáng kể cả về tương đốivà tuyệt đối. Sự gia tăng này không chỉ thuần tuý mà còn do tác động của quá trình đô thịhoá, còn do quá do ảnh hưởng của luồng di dân lao động tự do từ nông thôn ra thành thịtìm kiếm việc làm. Sự phát triển quá nhanh của lực lưưọng lao động ở khu vực thành thịtrong bối cảnh hiện tại đang gây sức ép lớn về nhu cầu đào tao và việc làm, làm nảy sinhnhiều vấn đề xã hội vốn đã phức tạp lại cang phức tạp vì thế tạo việc làm cho người lao động ởkhu vực đô thị để giảm bớt các tệ nạn xã hội. Khu vực đô thị tâjp trung rất nhiều người dễ nảysinh các tệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giải quyết vế kinh tế kinh tế chính trị luận văn kinh tế luận văn chính trị luận vănTài liệu liên quan:
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 318 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 238 0 0 -
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
65 trang 233 0 0 -
79 trang 232 0 0
-
4 trang 229 0 0
-
Báo cáo thực tập nhà máy đường Bến Tre
68 trang 224 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 223 0 0 -
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 220 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 218 0 0 -
BÀI THUYẾT TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN
11 trang 210 0 0