Luận văn: Giải pháp tài chính để cổ phần hóa Ngân hàng Thương Mại nhà nước Việt Nam hiện nay
Số trang: 35
Loại file: pdf
Dung lượng: 366.32 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án luận văn: giải pháp tài chính để cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước việt nam hiện nay, luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Giải pháp tài chính để cổ phần hóa Ngân hàng Thương Mại nhà nước Việt Nam hiện nayĐ ề á n mô n h ọ c Luận văn Giải pháp tài chính để cổphần hóa Ngân hàng ThươngMại nhà nước Việt Nam hiện nay 1Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46CĐ ề á n mô n h ọ c MỞ ĐẦU Thị trường tài chính là thị trường dẫn vốn từ những người có vốn dư thừatới người thiếu vốn qua các kênh trực tiếp (việc trao đổi vốn không qua trunggian) hoặc gián tiếp (việc trao đổi vốn qua các tổ chức tài chính trung gian). Sựphát triển không ngừng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng cuả nền kinh tế càng làmcho kênh chuyển vốn qua các tổ chức tài chính trung gian ngày càng đóng vai tròquan trọng đặc biệt là hệ thống ngân hàng. Ở nước ta hệ thống NHTMNN đã vàđang chi phối các hoạt động tài chính tiền tệ và có vị trí ảnh hưởng rất lớn tới thịtrường tài chính cũng như sức khoẻ của nền kinh tế Việt Nam. Hơn hết trước yêucầu cấp thiết hội nhập và toàn cầu hoá đòi hỏi các NH VN phải có nhứng cảicách và thay đổi phù hợp. Quá trình cổ phần hoá (CPH) NHTMNN là một trongnhững bước đi quan trọng góp phần phát huy vai trò nền tảng thúc đẩy nền kinhtế. Các NHTMNN VN đang trong quá trình thực hiện các đề án CPH do đó nhấtthiết phải đưa ra giải pháp để thúc đẩy quá trình CPH NHTMNN đúng hướng,đúng tiến độ và đạt hiệu quả. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết dưới đây em chỉđề cập đến giải pháp tài chính để CPH NHTMNN ở VN hiện nay. 2Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46CĐ ề á n mô n h ọ c CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬNI. CÁC KHÁI NIỆM Để hiểu rõ về CPH NHTMNN trước hết ta phải hiểu thế nào là CPH. Về bản chất CPH là quá trình đa dạng hoá hình thức sở hữu, đưa các yếutố cạnh tranh làm động lực để phát triển hướng kinh doanh. CPH về cơ bản là quá trình mà ở đó không xoá bỏ hoặc tạo ra tài sảnnhưng được phân bổ lại theo cách thức mới và tạo tiềm năng phát triển mạnh mẽhơn. Xét về hình thức CPH DNNN thì CPH là việc nhà nước bán một hoặc toànbộ giá trị cổ phần của mình trong xí nghiệp cho các đối tượng, tổ chức hoặc cánhân trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ quản lý cán bộ công nhân viên chứcbằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán để thành lập côngty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Xét về thực chất CPH là phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyểnhình thái kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp thànhcông ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hình doanh nghiệp phù hợpvới nền kinh tế thị trường và đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh hiện đại.II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CPH DNNN, CPH NHTMNN: 1. CPH DNNN ở Việt Nam CPH doanh nghiệp là con đẻ của nền kinh tế thị trường và đã được hầu hếtcác nước trên thế giới áp dụng, đem lại nhiều thành công lớn trong quá trình xâydựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. CPH DNNN là lối ra phù hợpvới khu vực kinh tế nhà nước, nhất là trong điều kiện VN thiếu vốn, nợ nhiều,quản lý còn yếu kém, công nghệ lạc hậu… 3Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46CĐ ề á n mô n h ọ c Chủ trương CPH DNNN được đặt ra khi đất nước ta bước vào thời kì đổimới theo Quyết định số 143/HĐBT ngày 15/10/1990 và thực hiện thí điểm từnăm 1992 theo Quyết định số 202/HĐBT ngày 8/6/1992 của Hội đồng Bộtrưởng. Qua cổ phần, DN được cơ cấu theo hướng tập trung quy mô lớn, hướngvào những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; quy mô vốn của DNNNđược tăng lên đáng kể năm 2001, vốn bình quân của DNNN khoảng 24 tỷ đồng,nay tăng lên đến 63,6 tỷ đồng. Tài chính DN được lành mạnh hoá thông qua việccơ cấu lại các khoản nợ; xử lý tài sản là vật tư, hàng hoá ứ đọng, tồn kho, máymóc thiết bị cũ… Qua thực tế hoạt động hơn 1 năm của 850 DN hoàn thành cổ phần chothấy, vốn điều lệ bình quân tăng 44%, doanh thu tăng 23,6%, lợi nhuận thực hiệntăng 139,76%, nộp ngân sách tăng 24,9%, thu nhập người lao động tăng 12%, sốlao động không những không giảm mà bình quân tăng 6,6%, đặc biệt cổ tức bìnhquân đạt 17,11%, trong đó 71,4% số DN có cổ tức cao hơn lãi tiền gửi ngânhàng. Năm 2004, số DNNN còn lại là 4300, trong đó phải tiến hành đa dạng hoáhoặc CPH khoảng 2400 doanh nghiệp. Tính đến nay qua 15 năm thực hiện CPHDNNN, tổng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại các DNNN đã CPH mới đạtxấp xỉ 15% tổng vốn nhà nước có được đến cuối năm 2005. Số DN tiếp tục duytrì 100% vốn nhà nước cho đến năm 2005 còn lại khoảng 1.200 DN. Toàn bộ cácDN không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn (khoảng 1.460 DN) sẽ đượcsắp xếp theo hình thức CPH; trường hợp không cổ phần hoá thì chuyển sang lựachọn các hình thức như giao, bán, giải thể, phá sản DN. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Giải pháp tài chính để cổ phần hóa Ngân hàng Thương Mại nhà nước Việt Nam hiện nayĐ ề á n mô n h ọ c Luận văn Giải pháp tài chính để cổphần hóa Ngân hàng ThươngMại nhà nước Việt Nam hiện nay 1Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46CĐ ề á n mô n h ọ c MỞ ĐẦU Thị trường tài chính là thị trường dẫn vốn từ những người có vốn dư thừatới người thiếu vốn qua các kênh trực tiếp (việc trao đổi vốn không qua trunggian) hoặc gián tiếp (việc trao đổi vốn qua các tổ chức tài chính trung gian). Sựphát triển không ngừng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng cuả nền kinh tế càng làmcho kênh chuyển vốn qua các tổ chức tài chính trung gian ngày càng đóng vai tròquan trọng đặc biệt là hệ thống ngân hàng. Ở nước ta hệ thống NHTMNN đã vàđang chi phối các hoạt động tài chính tiền tệ và có vị trí ảnh hưởng rất lớn tới thịtrường tài chính cũng như sức khoẻ của nền kinh tế Việt Nam. Hơn hết trước yêucầu cấp thiết hội nhập và toàn cầu hoá đòi hỏi các NH VN phải có nhứng cảicách và thay đổi phù hợp. Quá trình cổ phần hoá (CPH) NHTMNN là một trongnhững bước đi quan trọng góp phần phát huy vai trò nền tảng thúc đẩy nền kinhtế. Các NHTMNN VN đang trong quá trình thực hiện các đề án CPH do đó nhấtthiết phải đưa ra giải pháp để thúc đẩy quá trình CPH NHTMNN đúng hướng,đúng tiến độ và đạt hiệu quả. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết dưới đây em chỉđề cập đến giải pháp tài chính để CPH NHTMNN ở VN hiện nay. 2Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46CĐ ề á n mô n h ọ c CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬNI. CÁC KHÁI NIỆM Để hiểu rõ về CPH NHTMNN trước hết ta phải hiểu thế nào là CPH. Về bản chất CPH là quá trình đa dạng hoá hình thức sở hữu, đưa các yếutố cạnh tranh làm động lực để phát triển hướng kinh doanh. CPH về cơ bản là quá trình mà ở đó không xoá bỏ hoặc tạo ra tài sảnnhưng được phân bổ lại theo cách thức mới và tạo tiềm năng phát triển mạnh mẽhơn. Xét về hình thức CPH DNNN thì CPH là việc nhà nước bán một hoặc toànbộ giá trị cổ phần của mình trong xí nghiệp cho các đối tượng, tổ chức hoặc cánhân trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ quản lý cán bộ công nhân viên chứcbằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán để thành lập côngty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Xét về thực chất CPH là phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyểnhình thái kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp thànhcông ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hình doanh nghiệp phù hợpvới nền kinh tế thị trường và đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh hiện đại.II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CPH DNNN, CPH NHTMNN: 1. CPH DNNN ở Việt Nam CPH doanh nghiệp là con đẻ của nền kinh tế thị trường và đã được hầu hếtcác nước trên thế giới áp dụng, đem lại nhiều thành công lớn trong quá trình xâydựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. CPH DNNN là lối ra phù hợpvới khu vực kinh tế nhà nước, nhất là trong điều kiện VN thiếu vốn, nợ nhiều,quản lý còn yếu kém, công nghệ lạc hậu… 3Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46CĐ ề á n mô n h ọ c Chủ trương CPH DNNN được đặt ra khi đất nước ta bước vào thời kì đổimới theo Quyết định số 143/HĐBT ngày 15/10/1990 và thực hiện thí điểm từnăm 1992 theo Quyết định số 202/HĐBT ngày 8/6/1992 của Hội đồng Bộtrưởng. Qua cổ phần, DN được cơ cấu theo hướng tập trung quy mô lớn, hướngvào những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; quy mô vốn của DNNNđược tăng lên đáng kể năm 2001, vốn bình quân của DNNN khoảng 24 tỷ đồng,nay tăng lên đến 63,6 tỷ đồng. Tài chính DN được lành mạnh hoá thông qua việccơ cấu lại các khoản nợ; xử lý tài sản là vật tư, hàng hoá ứ đọng, tồn kho, máymóc thiết bị cũ… Qua thực tế hoạt động hơn 1 năm của 850 DN hoàn thành cổ phần chothấy, vốn điều lệ bình quân tăng 44%, doanh thu tăng 23,6%, lợi nhuận thực hiệntăng 139,76%, nộp ngân sách tăng 24,9%, thu nhập người lao động tăng 12%, sốlao động không những không giảm mà bình quân tăng 6,6%, đặc biệt cổ tức bìnhquân đạt 17,11%, trong đó 71,4% số DN có cổ tức cao hơn lãi tiền gửi ngânhàng. Năm 2004, số DNNN còn lại là 4300, trong đó phải tiến hành đa dạng hoáhoặc CPH khoảng 2400 doanh nghiệp. Tính đến nay qua 15 năm thực hiện CPHDNNN, tổng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại các DNNN đã CPH mới đạtxấp xỉ 15% tổng vốn nhà nước có được đến cuối năm 2005. Số DN tiếp tục duytrì 100% vốn nhà nước cho đến năm 2005 còn lại khoảng 1.200 DN. Toàn bộ cácDN không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn (khoảng 1.460 DN) sẽ đượcsắp xếp theo hình thức CPH; trường hợp không cổ phần hoá thì chuyển sang lựachọn các hình thức như giao, bán, giải thể, phá sản DN. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu luận nghiên cứu đề tài kinh tế chính trị tài chính doanh nghiệp cổ phần hóa doanh nghiệp công ty cổ phần hình thức cổ phần hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 961 34 0 -
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 754 21 0 -
18 trang 457 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 428 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 417 12 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 366 10 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 358 1 0 -
15 trang 308 0 0
-
3 trang 289 0 0
-
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 279 0 0