Danh mục

LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty

Số trang: 54      Loại file: pdf      Dung lượng: 513.10 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 54,000 VND Tải xuống file đầy đủ (54 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 10 .lời nói đầu Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại mỗi công ty trong thời điểm hiện nay, công tác hạch toán chi phí giá thành sẽ giúp nguòi quản lí của công ty xác định đựoc giá trị sản phẩm mình xây dựng nên hay làm ra.Qua đó giúp nhà quản lí xác định được giá bán sản phẩm đó, đồng thời cũng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN:Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 10 lời nói đầu Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại mỗi công ty trong thời điểm hiện nay, công tác hạch toán chi phí giá thành sẽ giúp nguòi quản lí của công ty xác định đựoc giá trị sản phẩm mình xây dựng nên hay làm ra.Qua đó giúp nhà quản lí xác định được giá bán sản phẩm đó, đồng thời cũng xác định đựoc mức lãi lỗ trong quá trình hoạt động kinh doanh. Qua đó đưa ra những quyết định , và định hưóng lâu dài cho sự phát triển của công ty trong tưong lai. Chính vì vậy sau quá trình thực tập tại công ty Sông Đà 10 em đã chọn đề tài: Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 10 để tìm hiểu, phân tích và nêu ra những kiến nghị của mình nhằm hoàn thiện công tác hạch toấn này. Chương I Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10 1.1 Đặc điểm tình hình chung về Công ty xây dựng Sông Đà 10. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Sông Đà 10 đuợc thành lập trong thời kì nền kinh tế đang dần chuyển mình sang một thời đại mới đó là nền kinh tế thị trưòng,việc xây dựng và phát triển có nhiều khó khăn, ngoài những khó khăn chung còn tồn tại những bất cập riêng,đó là : Tổ chức bộ máy chưa hoàn chỉnh,cơ sở vật chất còn nghèo nàn,chưa đồng bộ cho sản xuất và thi công những công trình lớn.Số lượng lao động còn ít,một số chưa đáp ứng đủ nhu cầu về nghiệp vụ, không những khó phát triển còn gây cản trở trong quá trình hoạt động .Ngoài ra lúc mới thành lập công ty chưa có chỗ đứng nên việc vay vốn phát triển kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Với những khó khăn trên công ty đã không ngừng khắc phục những tồn tại,kiện toàn bộ máy tổ chức,phát triển nguồn nhân lực mới,đồng thời chú trọng phát triển nguồn nhân lực có sẵn bằng cách tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên vừa học, vừa làm, tự trau dồi,nâng cao trình độ của mỗi cá nhân.Công ty đã không ngừng phát triển cả về số lượng công trình xây dựng,mà còn đáp ứng cả về chất lượng, tự khẳng định mình trên thị trường cung cấp sản phẩm xây dựng, trở thành một thương hiệu nổi tiếng đuowcj nhiều người biết đến trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.Trong quá trình hoạt động công ty liên tục nhận được những danh hiệu do Nhà nuớc trao tặng như: - Huân chương lao động hạng Nhì cho tập thể CBCNV Công ty năm 1986 - Huân chương độc lập hang Ba cho tập thể CBCNV công ty năm 1989 - Danh hiệu anh hùng lao động cho tập thể ĐVTC đội khoan giếng năm 1989 - Huân chương lao động hạng Ba cho tập thể CBCNV công ty năm 1989 - Huân chương lao động hạng Nhì cho tập thể CBCNV công ty năm 1995 Huân chương lao động hạng Ba cho tập thể ĐVTN công ty năm 1998 - Danh hiệu anh hùng lao động cho 4 cá nhân trong thời gian từ năm 1985 đến năm 1998 - Danh hiệu anh hùng lao động cho tập thể CBCNV toàn công ty năm 1998 - Huân chương lao động hạng Nhất cho tập thể CBCNV công ty năm 2003 Chính sách của công ty đã được các đối tác trong và ngoài nước thừa nhận thông qua chứng chỉ ISO 9001 2000 cứng nhận hệ thống quản lí chất lượng Hiện nay công ty có khoảng 2600 cán bộ công nhân viên.Trong đó có 300 cán bộ kĩ sư các ngành nghề,giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực khoan nổ,thi công hầm,xây dựng công trình thuỷ lợi,…và 2300 công nhân kĩ thuật các ngành nghề được đào tạo kĩ càng và sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại. Xuất phát từ tình hình của đất nước dưới thời bao cấp,chế độ kế hoạch hoá tập trung,trước sự đổi mới của nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường ,công ty đã tiếp cận một cách nhanh chóng với sự thay đổi môi trường, phương pháp hoạt động thời kì mới,luôn đi tắt,đón đầu trong việc tiếp cận với công nghệ xây dựng mới.Qua đó sảm phẩm của công ty xây dựng luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường, từ đó công ty tìm đựơc vị trí của mình như hiện nay. Cùng với việc phát triển về số lượng các đơn vị thành viên và đội ngũ CBCNV, Công ty Sông Đà liên tục đầu tư nâng cao trỡnh độ kỹ thuật, năng lực quản lý của cán bộ, kỹ sư cũng như tay nghề của công nhân và năng lực xe máy, thiết bị. Nhiều khoá đào tạo nâng cao trỡnh độ và tay nghề đó được tổ chức cho CBCNV của Công ty. Hàng chục dự án đầu tư nâng cao năng lực xe máy, thiết bị đó được thực hiện. Hiện tại, Công ty Sông Đà có một dàn xe máy, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Thuỵ Điển, Phần Lan, Mỹ... Đặc biệt, trong lĩnh vực thi công công trỡnh ngầm, Tổng cụng ty là đơn vị đầu tiên đưa vào sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại như máy khoan hầm và máy khoan néo anke của hóng ATLAS COPCO (Thụy điển), TAMROCK (Phần Lan), mỏy phun vẩy bờ tụng của hóng ALIVA (Thụy Sĩ), mỏy khoan ngược ROBBINS của hóng ATLAS COPCO (Mỹ)... Với đội ngũ CBCNV lành nghề và giầu kinh nghiệm, với năng lực xe máy, thiết bị hiện đại, tiên tiến, Công ty Sông Đà luôn hoàn thành cỏc cụng trỡnh được Nhà nước giao đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Với phương châm phát huy nội lực, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, tiến tới xây dựng Tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, năm 2000 Tổng công ty đó nghiờn cứu và triển khai đầu tư một loạt các nhà máy thuỷ điện với qui mô vừa và nhỏ, các dự án sản xuất xi măng, sắt thép, các khu đô thị và công nghiệp... Đó là các nhà máy thuỷ điện Ry Ninh 2 (8,1MW), Nà Lơi (9,3MW), Cần Đơn (80MW), Nậm Mu (15MW), Sê San 3A (100MW), Nậm Chiến (220MW), Sekaman 3 (300MW)...., Nhà mỏy thộp Việt - ý (2 ...

Tài liệu được xem nhiều: