LUẬN VĂN: Lạm phát nguyên nhân và giải pháp
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án luận văn:lạm phát nguyên nhân và giải pháp, luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN:Lạm phát nguyên nhân và giải pháp LUẬN VĂN:Lạm phát nguyên nhân và giải pháp Lời nói đầu Lạm phát là vấn đề không mấy xa lạ đối với một nền kinh tế hàng hoá và hầu hếtquảng đại quần chúng đã có thể chứng kiến hay trải qua thời kỳ lạm phát ở những mứcđộ khác nhau, nhưng để hiểu một cách chính xác lạm phát là gì thì thật là không rễ. ởđây ta có thể hiểu một cách nôm na rằng lạm phát là: lạm phát trong lĩnh vực lưu thôngtràn ngập khối lượng tiền thừa làm cho tiền tệ ngày càng mất giá so vời toàn bộ các sảnphẩm hàng hoá, vàng và để lại những hậu quả hết sức trầm trọng cho nền kinh tế. Để cóthể hiển sâu hơn về lạm phát nên em đã chọn đề tài: Lạm phát nguyên nhân và giảipháp. Chương I Khái niệm và nguyên nhân của lạm phát I. Khái niệm lạm phát. Lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ, được biểu hiện ở sự mất giá (giảm giá)của tiền tệ, mà sự mất giá của tiền tệ lại biểu hiện rõ rệt nhất ai cũng thấy được là sựtăng giá bình quân của tất cả mọi thứ hàng hoá. Lạm phát xảy ra khi giá cả mọi thứ hànghoá, dịch vụ và chi phí đều tăng tuy với tốc độ và tỷ lệ không đồng đều, thứ tăng nhanh,thứ tăng chậm, thứ tăng nhiều, thứ tăng ít, nhưng nói chung mọi thứ đều tăng giá. Trong nền kinh tế thị trường dù là tiền vàng hay tiền giấy đều có thể bị mất giá.Tiền vàng (tiền đúc bằng vàng hay tiền giấy đổi được lấy vàng theo tiêu chuẩn giá cả đãđược Nhà nước quy định làm đơn vị tiền tệ) bị mất giá vàng hạ xuống và lên giá khi giávàng cao lên. Tiền giấy không đổi được lấy vàng nếu bằng số lượng vàng cần thiết cho lưu PQ thông M thì giá trị đại diện vàng của tiền giấy không thay đổi, giá cả hàng hoá V vẫn ổn định, sức mua của tiền giấy vẫn ổn định. Nếu Nhà nước phát hành ra một lượng PQ tiền giấy lớn hơn lượng vàng cần thiết cho lưu thông M thì giá trị đại diện vàng V của mỗi đơn vị tiền giấy nhỏ đi, phải có một lượng tiền giấy nhiều hơn trước mới muađược một lượng hàng hoá như trước. Trên thế giới từ xưa đến nay chỉ có lạm phát tiền giấy, không hề có lạm phát tiềnvàng. Bởi vì, trong chế độ lưu thông tiền vàng nếu khối lượng tiền vàng vượt quá nhucầu lưu thông thì phần thừa sẽ tự động rút ra khỏi lưu thông để làm phương tiện cất trữ.Tiền vàng không mất giá trong trường hợp này. Trong chế độ lưu thông tiền giấy, thìmỗi khi phát hành nó vào lưu thông quá mức, nó không tự động rút ra khỏi lưu thôngđược. Trước năm 1971 loại tiền giấy đổi được lấy vàng của những nước giàu có nhưĐô la Mỹ, bảng Anh, yên Nhật Bản, Frăng Pháp... được coi như tiền vàng, quan hệ giữacác loại tiền này với nhau đều tính theo tỷ giá cố định bằng vàng. Từ năm 1950 trở đi,các đồng tiền này được phát hành quá mức, dự trữ vàng của các Chính phủ phát hành rachúng không tương xứng, các đồng tiền mạnh kể trên bị phá giá (hạ tiêu chuẩn giá cả)hàng loạt, cuối cùng đến năm 1971, đô la mỹ phải đình chỉ đổi ra vàng trên toàn thế giớivà trong mọi giao dịch. Những đồng tiền này trở thành tiền giấy như mọi đồng tiền giấykhác. Tóm lại lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền giấy so với lượng tiền cầnthiết cho lưu thông làm cho giá cả, mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát càng cao thìđồng tiền càng bị mất giá nhiều. Khi giả cả nói chung đều hạ xuống thì có nghĩa là lạm phát giảm, gọi tắt là giảmphát. II. Phân loại Người ta phân biệt có ba mức khác nhau: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã vàsiêu lạm phát. 2.1. Lạm phát vừa phải. Khi giả cả tăng chậm, dưới 10%/năm. Còn gọi là lạm phát một con số (từ 1% đến9%/năm). Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tương đối không khác mức bìnhthường bao nhiêu; lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa chênh lệch nhau không đángkể, tiền giữ được phần lớn giá trị của nó từ năm này qua năm khác, những kế hoạch dựđoán tương đối ổn định không bị xáo trộn. Dân chúng yên tâm không lo tiền mất giá,không mất nhiều thời gian tìm cách tiêu tiền đi vì lãi suất thực tế không quá thấp hơn lãisuất danh nghĩa và số chênh lệch giữa lãi suất thực tế với lãi suất danh nghĩa gần bằngnhau. 2.2. Lạm phát phi mã. Là loại lạm phát khi giá cả tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số như 20%, 100%,300% một năm. Khi lạm phát phi mã kéo dài sẻ nảy sinh những biến dạng nghiêm trọngcho nền kinh tế. Đồng tiền mất giá nhanh chóng, nhân dân tránh giữ nhiều tiền mặt màtích trữ hàng tiêu dùng, cho vay với lãi suất cao hơn bình thường, hoặc không cho vaymà đem mua vàng đô la, nhà, đất. Đồng tiền mất giá nhanh chóng, nên c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN:Lạm phát nguyên nhân và giải pháp LUẬN VĂN:Lạm phát nguyên nhân và giải pháp Lời nói đầu Lạm phát là vấn đề không mấy xa lạ đối với một nền kinh tế hàng hoá và hầu hếtquảng đại quần chúng đã có thể chứng kiến hay trải qua thời kỳ lạm phát ở những mứcđộ khác nhau, nhưng để hiểu một cách chính xác lạm phát là gì thì thật là không rễ. ởđây ta có thể hiểu một cách nôm na rằng lạm phát là: lạm phát trong lĩnh vực lưu thôngtràn ngập khối lượng tiền thừa làm cho tiền tệ ngày càng mất giá so vời toàn bộ các sảnphẩm hàng hoá, vàng và để lại những hậu quả hết sức trầm trọng cho nền kinh tế. Để cóthể hiển sâu hơn về lạm phát nên em đã chọn đề tài: Lạm phát nguyên nhân và giảipháp. Chương I Khái niệm và nguyên nhân của lạm phát I. Khái niệm lạm phát. Lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ, được biểu hiện ở sự mất giá (giảm giá)của tiền tệ, mà sự mất giá của tiền tệ lại biểu hiện rõ rệt nhất ai cũng thấy được là sựtăng giá bình quân của tất cả mọi thứ hàng hoá. Lạm phát xảy ra khi giá cả mọi thứ hànghoá, dịch vụ và chi phí đều tăng tuy với tốc độ và tỷ lệ không đồng đều, thứ tăng nhanh,thứ tăng chậm, thứ tăng nhiều, thứ tăng ít, nhưng nói chung mọi thứ đều tăng giá. Trong nền kinh tế thị trường dù là tiền vàng hay tiền giấy đều có thể bị mất giá.Tiền vàng (tiền đúc bằng vàng hay tiền giấy đổi được lấy vàng theo tiêu chuẩn giá cả đãđược Nhà nước quy định làm đơn vị tiền tệ) bị mất giá vàng hạ xuống và lên giá khi giávàng cao lên. Tiền giấy không đổi được lấy vàng nếu bằng số lượng vàng cần thiết cho lưu PQ thông M thì giá trị đại diện vàng của tiền giấy không thay đổi, giá cả hàng hoá V vẫn ổn định, sức mua của tiền giấy vẫn ổn định. Nếu Nhà nước phát hành ra một lượng PQ tiền giấy lớn hơn lượng vàng cần thiết cho lưu thông M thì giá trị đại diện vàng V của mỗi đơn vị tiền giấy nhỏ đi, phải có một lượng tiền giấy nhiều hơn trước mới muađược một lượng hàng hoá như trước. Trên thế giới từ xưa đến nay chỉ có lạm phát tiền giấy, không hề có lạm phát tiềnvàng. Bởi vì, trong chế độ lưu thông tiền vàng nếu khối lượng tiền vàng vượt quá nhucầu lưu thông thì phần thừa sẽ tự động rút ra khỏi lưu thông để làm phương tiện cất trữ.Tiền vàng không mất giá trong trường hợp này. Trong chế độ lưu thông tiền giấy, thìmỗi khi phát hành nó vào lưu thông quá mức, nó không tự động rút ra khỏi lưu thôngđược. Trước năm 1971 loại tiền giấy đổi được lấy vàng của những nước giàu có nhưĐô la Mỹ, bảng Anh, yên Nhật Bản, Frăng Pháp... được coi như tiền vàng, quan hệ giữacác loại tiền này với nhau đều tính theo tỷ giá cố định bằng vàng. Từ năm 1950 trở đi,các đồng tiền này được phát hành quá mức, dự trữ vàng của các Chính phủ phát hành rachúng không tương xứng, các đồng tiền mạnh kể trên bị phá giá (hạ tiêu chuẩn giá cả)hàng loạt, cuối cùng đến năm 1971, đô la mỹ phải đình chỉ đổi ra vàng trên toàn thế giớivà trong mọi giao dịch. Những đồng tiền này trở thành tiền giấy như mọi đồng tiền giấykhác. Tóm lại lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền giấy so với lượng tiền cầnthiết cho lưu thông làm cho giá cả, mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát càng cao thìđồng tiền càng bị mất giá nhiều. Khi giả cả nói chung đều hạ xuống thì có nghĩa là lạm phát giảm, gọi tắt là giảmphát. II. Phân loại Người ta phân biệt có ba mức khác nhau: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã vàsiêu lạm phát. 2.1. Lạm phát vừa phải. Khi giả cả tăng chậm, dưới 10%/năm. Còn gọi là lạm phát một con số (từ 1% đến9%/năm). Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tương đối không khác mức bìnhthường bao nhiêu; lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa chênh lệch nhau không đángkể, tiền giữ được phần lớn giá trị của nó từ năm này qua năm khác, những kế hoạch dựđoán tương đối ổn định không bị xáo trộn. Dân chúng yên tâm không lo tiền mất giá,không mất nhiều thời gian tìm cách tiêu tiền đi vì lãi suất thực tế không quá thấp hơn lãisuất danh nghĩa và số chênh lệch giữa lãi suất thực tế với lãi suất danh nghĩa gần bằngnhau. 2.2. Lạm phát phi mã. Là loại lạm phát khi giá cả tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số như 20%, 100%,300% một năm. Khi lạm phát phi mã kéo dài sẻ nảy sinh những biến dạng nghiêm trọngcho nền kinh tế. Đồng tiền mất giá nhanh chóng, nhân dân tránh giữ nhiều tiền mặt màtích trữ hàng tiêu dùng, cho vay với lãi suất cao hơn bình thường, hoặc không cho vaymà đem mua vàng đô la, nhà, đất. Đồng tiền mất giá nhanh chóng, nên c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lạm phát chính sách lạm phát kinh tế vĩ mô luận văn kinh tế tài liệu kinh tế vĩ mô tiểu luận kinh tế luận văn võ môGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 715 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 570 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 535 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 324 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 286 0 0 -
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 285 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
17 trang 255 0 0 -
38 trang 228 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 226 1 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 225 0 0