LUẬN VĂN: Lịch sử áp tỷ giá ở Việt Nam
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 363.84 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tỷ giá hối đoái là giá trị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng giá trị tiền tệ nước kia trong quan hệ kinh tế Quốc tế. Ví dụ: 1 USD = 106 JPY. Tuy nhiên, để đồng tiền có thể thanh toán được ở bên ngoài quê hương của nó, hay chuyển đổi ra nội tệ của một nước thì nó phải được ngân hàng nước đó thu mua. Những đồng tiền đó gọi là ngoại tệ. Đó là phương tiện thanh toán và đầu tư Quốc tế. Trên thế giới hiện nay có một số ngoại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN:Lịch sử áp tỷ giá ở Việt Nam LUẬN VĂN:Lịch sử áp tỷ giá ở Việt Nam Phần I: Tổng quan về tỷ giá 1. Khái niệm về tỷ giá và thị trường ngoại hối:Tỷ giá hối đoái là giá trị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng giá trị tiền tệ nước kiatrong quan hệ kinh tế Quốc tế. Ví dụ: 1 USD = 106 JPY. Tuy nhiên, để đồng tiền có thể thanh toán được ở bên ngoài quê hương của nó, haychuyển đổi ra nội tệ của một nước thì nó phải được ngân hàng nước đó thu mua. Nhữngđồng tiền đó gọi là ngoại tệ. Đó là phương tiện thanh toán và đầu tư Quốc tế. Trên thế giới hiện nay có một số ngoại tệ mạnh được sử dụng rộng rãi như: USD(Mỹ), JPY (Nhật), Bảng (Anh),... Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ và vốn bằng ngoạitệ. Đặc điểm của thị trường ngoại hối ở mỗi quốc gia có thể khác nhau. 2- Vai trò của tỷ giá: Tỷ giá có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Sự vận động của nó có tác độngsâu sắc tới mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia: Thứ nhất, tỷ giá là phương tiện trao đổi thương mại quốc tế, nó quy định tỷ lệ quyđổi giữa các loại tiền. Thứ hai, nó tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy, nó tác độngtới cán cân thanh toán quốc tế: sự thâm hụt hoặc thặng dư cán cân. Khi đồng tiền của mộtnước tăng giá (so với các đồng tiền khác) thì hàng hoá nước đó ở nước ngoài trở nên đắthơn. Ngược lại, hàng hoá nước ngoài ở nước đó lại rẻ hơn. Thứ ba, tỷ giá là công cụ điều tiết vĩ mô, ảnh hưởng tới tổng cầu, sản phẩm quốcdân, thất nghiệp... Tỷ giá góp phần vào việc cải thiện cung cầu về ngoại tệ, giải quyết vấnđề nợ nước ngoài. Song,việc điều hành tỷ giá không tốt có thể dẫn tới lạm phát, khủnghoảng. 3- Những nhân tố tác động tới tỷ giá: Về dài hạn, có bốn nhân tố chính tác động tới tỷ giá là: Mức giá cả tương đối. Theo thuyết ngang giá sức mua (PPP), khi giá cả hàng nội tăng (giá hàng ngoại giữ nguyên) thì nhu cầu hàng nội có xu hướng giảm xuống, đồng thời đồng nội tệ cũng giảm giá để hàng nội vẫn bán được tốt. Nếu giá hàng ngoại tăng, thì cung về hàng nội và nội tệ lại tăng lên vì hàng nội vẫn có thể tiêu thụ tốt ngay cả khi giá trị cao hơn đồng nội tệ. Thuế quan và cô-ta: là những hàng rào ngăn cản tự do buôn bán giữa các quốc gia. Việc đánh thuế cao vào hàng nhập, miễn thuế cho hàng xuất khẩu, hay việc hạn chế cấp quô-ta (số lượng hàng ngoại nhập) sẽ khuyến khích được xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Khi đó, nhu cầu hàng nội tăng và đồng nội tệ cũng tăng. Như vậy, về lâu dài, thuế quan và cô-ta làm cho đồng tiền của một nước tăng giá. Sự ưa thích hàng nội so với hàng ngoại: Trong một nước, cầu đối với hàng xuất tăng sẽ làm cho đồng tiền nước đó tăng. Ngược lại, cầu về hàng nhập tăng lại làm cho đồng tiền nước đó giảm. Năng suất lao động: Về lâu dài, năng suất lao động của một nước cao hơn tương đối so với nước khác sẽ làm cho đồng tiền nước đó tăng giá. 4- Sự can thiệp điều hành tỷ giá: Thông thường, ngân hàng Trung Ương (NHTW) là cơ quan thay mặt Chính Phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối trong việc điều hành tỷ giá, song không phải là vô hạn. Trên thị trường ngoại hối, NHTW đóng vai trò kép là: ngân hàng mua bán ngoại tệ và sử dụng các công cụ can thiệp khi cần thiết. a. Các loại hình can thiệp của NHTW: Can thiệp trách nhiệm: đựoc thực hiện khi tỷ giá một đồng tiền trong hệ thống mộttỷ giá cố định đạt tới đỉnh điểm. Theo khuôn khổ hệ thống Bretton-Woods, các nước thànhviên có trách nhiệm duy trì sự dao động của đồng tiền nước mình trong miền dao động tỷgiá so với USD đã quy định trước. Khi cán cân thanh toán của một quốc gia bị mất cân đốitới mức nghiêm trọng thì NHTW mới được phép tăng hoặc giảm tỷ giá hối đoái của nội tệ. Can thiệp tự do: có thể xảy ra không chỉ trong tỷ giá cố định mà ngay cả trong hệ thống tỷ giá thả nổi. Sự can thiệp của NHTW phải được tiến hành trước khi sự dao động của tỷ giá hối đoái đạt tới đỉnh điểm để giảm bớt sự phức tạp của tình hình. Sự can thiệp của NHTW về cơ bản có hai hiệu ứng chính là: tác động trực tiếp vàokhối lượng ngoại tệ và trực tiếp gây biến động mức lãi suất trong nước. b. Hệ thống công cụ can thiệp: Phương án can thiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song chủ yếu là phụ thuộc vàochế độ tỷ giá hiện hành.Với mỗi chế độ ngoại hối lại có phương án điều chỉnh thích hợpnhư: phương pháp lãi suất chiết khấu, các nghiệp vụ thị trường hối đoái, quỹ bình ổn hốiđoái, giảm giá hoặc tăng giá đồng nội tệ... Phương pháp lãi suất chiết khấu: được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trênthị trường khi nó đạt đến mức “báo động”. NHTW sẽ nâng cao lãi suất chiết khấu để vốnvay ngắn hạn trên thị trường thế giới được thu về với lãi cao hơn, dẫn đến nhu cầu vềngoại tệ bớt đi, tỷ giá không có cơ hội tăng nữa. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN:Lịch sử áp tỷ giá ở Việt Nam LUẬN VĂN:Lịch sử áp tỷ giá ở Việt Nam Phần I: Tổng quan về tỷ giá 1. Khái niệm về tỷ giá và thị trường ngoại hối:Tỷ giá hối đoái là giá trị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng giá trị tiền tệ nước kiatrong quan hệ kinh tế Quốc tế. Ví dụ: 1 USD = 106 JPY. Tuy nhiên, để đồng tiền có thể thanh toán được ở bên ngoài quê hương của nó, haychuyển đổi ra nội tệ của một nước thì nó phải được ngân hàng nước đó thu mua. Nhữngđồng tiền đó gọi là ngoại tệ. Đó là phương tiện thanh toán và đầu tư Quốc tế. Trên thế giới hiện nay có một số ngoại tệ mạnh được sử dụng rộng rãi như: USD(Mỹ), JPY (Nhật), Bảng (Anh),... Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ và vốn bằng ngoạitệ. Đặc điểm của thị trường ngoại hối ở mỗi quốc gia có thể khác nhau. 2- Vai trò của tỷ giá: Tỷ giá có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Sự vận động của nó có tác độngsâu sắc tới mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia: Thứ nhất, tỷ giá là phương tiện trao đổi thương mại quốc tế, nó quy định tỷ lệ quyđổi giữa các loại tiền. Thứ hai, nó tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy, nó tác độngtới cán cân thanh toán quốc tế: sự thâm hụt hoặc thặng dư cán cân. Khi đồng tiền của mộtnước tăng giá (so với các đồng tiền khác) thì hàng hoá nước đó ở nước ngoài trở nên đắthơn. Ngược lại, hàng hoá nước ngoài ở nước đó lại rẻ hơn. Thứ ba, tỷ giá là công cụ điều tiết vĩ mô, ảnh hưởng tới tổng cầu, sản phẩm quốcdân, thất nghiệp... Tỷ giá góp phần vào việc cải thiện cung cầu về ngoại tệ, giải quyết vấnđề nợ nước ngoài. Song,việc điều hành tỷ giá không tốt có thể dẫn tới lạm phát, khủnghoảng. 3- Những nhân tố tác động tới tỷ giá: Về dài hạn, có bốn nhân tố chính tác động tới tỷ giá là: Mức giá cả tương đối. Theo thuyết ngang giá sức mua (PPP), khi giá cả hàng nội tăng (giá hàng ngoại giữ nguyên) thì nhu cầu hàng nội có xu hướng giảm xuống, đồng thời đồng nội tệ cũng giảm giá để hàng nội vẫn bán được tốt. Nếu giá hàng ngoại tăng, thì cung về hàng nội và nội tệ lại tăng lên vì hàng nội vẫn có thể tiêu thụ tốt ngay cả khi giá trị cao hơn đồng nội tệ. Thuế quan và cô-ta: là những hàng rào ngăn cản tự do buôn bán giữa các quốc gia. Việc đánh thuế cao vào hàng nhập, miễn thuế cho hàng xuất khẩu, hay việc hạn chế cấp quô-ta (số lượng hàng ngoại nhập) sẽ khuyến khích được xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Khi đó, nhu cầu hàng nội tăng và đồng nội tệ cũng tăng. Như vậy, về lâu dài, thuế quan và cô-ta làm cho đồng tiền của một nước tăng giá. Sự ưa thích hàng nội so với hàng ngoại: Trong một nước, cầu đối với hàng xuất tăng sẽ làm cho đồng tiền nước đó tăng. Ngược lại, cầu về hàng nhập tăng lại làm cho đồng tiền nước đó giảm. Năng suất lao động: Về lâu dài, năng suất lao động của một nước cao hơn tương đối so với nước khác sẽ làm cho đồng tiền nước đó tăng giá. 4- Sự can thiệp điều hành tỷ giá: Thông thường, ngân hàng Trung Ương (NHTW) là cơ quan thay mặt Chính Phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối trong việc điều hành tỷ giá, song không phải là vô hạn. Trên thị trường ngoại hối, NHTW đóng vai trò kép là: ngân hàng mua bán ngoại tệ và sử dụng các công cụ can thiệp khi cần thiết. a. Các loại hình can thiệp của NHTW: Can thiệp trách nhiệm: đựoc thực hiện khi tỷ giá một đồng tiền trong hệ thống mộttỷ giá cố định đạt tới đỉnh điểm. Theo khuôn khổ hệ thống Bretton-Woods, các nước thànhviên có trách nhiệm duy trì sự dao động của đồng tiền nước mình trong miền dao động tỷgiá so với USD đã quy định trước. Khi cán cân thanh toán của một quốc gia bị mất cân đốitới mức nghiêm trọng thì NHTW mới được phép tăng hoặc giảm tỷ giá hối đoái của nội tệ. Can thiệp tự do: có thể xảy ra không chỉ trong tỷ giá cố định mà ngay cả trong hệ thống tỷ giá thả nổi. Sự can thiệp của NHTW phải được tiến hành trước khi sự dao động của tỷ giá hối đoái đạt tới đỉnh điểm để giảm bớt sự phức tạp của tình hình. Sự can thiệp của NHTW về cơ bản có hai hiệu ứng chính là: tác động trực tiếp vàokhối lượng ngoại tệ và trực tiếp gây biến động mức lãi suất trong nước. b. Hệ thống công cụ can thiệp: Phương án can thiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song chủ yếu là phụ thuộc vàochế độ tỷ giá hiện hành.Với mỗi chế độ ngoại hối lại có phương án điều chỉnh thích hợpnhư: phương pháp lãi suất chiết khấu, các nghiệp vụ thị trường hối đoái, quỹ bình ổn hốiđoái, giảm giá hoặc tăng giá đồng nội tệ... Phương pháp lãi suất chiết khấu: được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trênthị trường khi nó đạt đến mức “báo động”. NHTW sẽ nâng cao lãi suất chiết khấu để vốnvay ngắn hạn trên thị trường thế giới được thu về với lãi cao hơn, dẫn đến nhu cầu vềngoại tệ bớt đi, tỷ giá không có cơ hội tăng nữa. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lịch sử áp tỷ giá áp tỷ giá kinh tế vĩ mô luận văn kinh tế tài liệu kinh tế vĩ mô tiểu luận kinh tế luận văn võ môTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 745 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 600 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 567 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 336 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 316 0 0 -
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 308 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
17 trang 269 0 0 -
38 trang 261 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 253 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 245 0 0