Danh mục

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty 91 ở Việt Nam

Số trang: 56      Loại file: pdf      Dung lượng: 499.35 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước nói chung và đổi mới Tổng công ty Nhà nước nói riêng đặc biệt là các Tổng công ty 91 luôn là vấn đề trọng tâm của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều đạo luật, chính sách và thực hiện nhiều biện pháp để từng bước hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 và đã...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty 91 ở Việt Nam LUẬN VĂN: Một số giải phỏp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty 91 ở Việt Nam Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước nói chung và đổi mới Tổng công ty Nhà nước nói riêng đặc biệt là các Tổng công ty 91 luôn là vấn đề trọng tâm của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều đạo luật, chính sách và thực hiện nhiều biện pháp để từng bước hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Các Tổng công ty 91 đã ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình, đóng góp một phần rất to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trước những biến động của nền kinh tế thế giới, trước sự vận động không ngừng và những khó khăn thách thức của cơ chế thị trường, các Tổng công ty 91 đã bộc lộ nhiều yếu kém, tồn tại cần được khắc phục mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với các tổng công ty này. Thực tế đó đã đặt ra vấn đề là cần nghiên cứu để xây dựng những luận cứ khoa học cho việc tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với các tổng công ty. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: Một số giải phỏp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty 91 ở Việt Nam làm đề tài nghiên cứu có ý nghĩa bức xúc cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Trình bày có hệ thống và làm sáng tỏ những vẫn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 ở Việt Nam. - Thông qua phân tích thực trạng hoạt động của các Tổng công ty 91 cũng như thực trạng quản lý Nhà nước ở các Tổng công ty này, chỉ ra những kết qủa đạt được, những tồn tại , thiếu sót và những nguyên nhân chủ yếu từ đó làm cơ sở đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các Tổng công ty 91. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các tổng công ty 91 ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Đối tượng: Hệ thống các tổng công ty 91 trong hệ thống doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam trong giai đoạn hiện nay. - Phạm vi: Hoàn thiện quản lý Nhà nước ở các Tổng công ty 91 là một vấn đề lớn, chứa đựng nhiều nội dung phức tạp nên trong một thời gian hạn chế, luận văn chỉ xin đề cập đến hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với các Tổng công ty 91 trong giai đoạn nền kinh tế nước ta bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quâ trình tổng hợp phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng hoạt động của các Tổng công ty 91 cũng như thực trạng quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 luận văn đã sử dụng nhũng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và minh hoạ bằng các sơ đồ, bảng, biểu… Chương I: Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 I. Sự cần thiết khách quan của sự ra đời các tổ chức kinh doanh có quy mô lớn 1. Khái niệm về tổ chức kinh doanh có quy mô lớn ở tất cả các nước công nghiệp trên thế giới đều có tất cả các tổ chức kinh doanh có quy mô lớn dưới dạng tập đoàn. Các tổ chức này có các tên gọi khác nhau nh ư Cartel, Group, Company ... , Nhật Bản gọi là Keiretsu, Hàn Quốc gọi là Chabol, Việt Nam gọi là Tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp . Tuỳ theo mối liên kết giữa các công ty thành viên trong một cơ cấu tổ chức cụ thể mà có tên gọi phù hợp ở mỗi nước nhưng chúng đều có những dặc trưng chung để chỉ rõ khái niệm về tổ chức kinh doanh có quy mô lớn như sau: - Có vốn và lao động lớn hoặc rất lớn, có công nghệ hiện đại, có doanh thu cao, nộp ngân sách hàng năm lớn có khi phân phối cả ngân sách của địa phương và Chính phủ. - Phạm vi hoạt động rộng bao gồm các vùng lãnh thổ trong một quốc gia, một số quốc gia hay toàn cầu thông qua mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện. - Có thị trường rộng lớn, sản phẩm đa dạng và có thị phần tiêu thụ sản phẩm cao. - Cơ cấu tổ chức là một tổ hợp bao gồm nhiều công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau về công nghệ, sản phẩm, thông tin thị trường tài chính, đầu tư, dịch vụ công nghiệp, được liên kết với nhau theo chiều dọc hoặc chiều ngang hoặc hỗn hợp dọc ngang trong đó có các trung tâm lớn ( Công ty mẹ ) kiểm soát và chi phối các công ty khác ( Công ty con) về tài chính, chiến lược kinh doanh… Các công ty này thường gọi chung là các tập đoàn kinh tế ( hay là tập đoàn kinh doanh) Khái niệm tập đoàn kinh tế, tập đoàn kinh doanh cho đến nay cũng chưa phân định rõ. Người ta thường dùng khái niệm này để chỉ tính pháp lý của một tổ chức kinh tế có mối liên kết đa dạng, gắn bó giữa nhiều công ty. 2. Tính tất yếu khách quan của sự ra đời các tổ chức kinh doanh quy mô lớn: Bất cứ hình thức kinh tế xã hội nào dù công hữu hay tư hữu, dù kinh tế kế hoạch hoá tập trung hay kinh tế thị trường đều xuất hiện các tổ chức kinh doanh có quy mô lớn, tích tụ, tập trung cao dưới mọi hình thức liên kết đa dạng. Sự xuất hiện này có tính quy luật khách quan vì: - Chúng phù hợp với quy luật phát triển kinh tế. Sự phát triển kinh tế từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ sản xuất nhỏ, thủ công đến sản xuất có quy mô lớn cơ khí, đại cơ khí, tự động hoá, hoá học hoá đòi hỏi phải có sự phân công lao động xã hội chuyên môn hoá cao và đòi hỏi phải có tổ chức kinh doanh có quy mô lớn tương ứng. Tổ chức kinh doanh này mang tính liên kết đa dạng giữa các doanh nghiệp và tính xã hội hoá ( Thí dụ: công ty cổ phần thu hút hàng vạn, chục v ...

Tài liệu được xem nhiều: