Luận văn: Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3
Số trang: 48
Loại file: pdf
Dung lượng: 395.31 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án luận văn: một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở công ty vận taỉ ô tô số 3, luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3Luận văn: Một số vấnđề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3 LỜI MỞ ĐẦU Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển củaxã hội, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Laođộng của con người trong phát triển kinh tế xã hội có tính chất hai mặt: Mộtmặt con người là tiềm lực của sản xuất, là yếu tố của quá trình sản xuất, cònmặt khác con người được hưởng lợi ích của mình là tiền lương và các khoảnthu nhập . Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với sốlượng , chất lượng và kết quả lao động . Tiền lương là nguồn thu nhập của công nhân viên chức , đồng thời lànhững yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm củadoanh nghiệp . Quản lý lao động tiền lương là một yêu cầu cần thiết và luôn được cácchủ doanh nghiệp quan tâm nhất là trong điều kiện chuyển đổi cơ chế quản lýtừ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Qua thời gian thực tập và nghiên cứutại Công ty vận tải ô tô số 3 , tôi đã nhận thức rõ vấn đề này và lựa chọn đề tàiluận văn tốt nghiệp là: Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ởCông ty vận taỉ ô tô số 3.Đề tài gồm 3 phần:Chương I: Lý thuyết cơ bản về quản lý lao động tiền lương.Chương II: Thực trạng về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận tải ô tô số 3.Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lương ở công ty. CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNGI. VỊ TRÍ , VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .1. Bản chất của tiền lương. Lao động của con người là yếu tố trung tâm , giữ vai trò quyết định trongquá trình sản xuất . Việc đánh giá đúng vai trò của người lao động , sản xuất sẽtạo ra kết quả theo ý muốn . Hàng háo sức lao động cũng như mọi hàng háokhác đều có hai thuộc tính , đó là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng sức lao động chính là năng lực sáng tạo ra những giá trịmới trong hàng hoá và trong tiêu dùng hay thực hiện giá trị sử dụng của hànghoá sức lao động diễn ra trong quá trình sản xuất. Giá trị hàng hoá sức lao động là chi phí đào tạo , là những tư liệu sinhhoạt cần thiết để duy trì đời sống của người lao động và gia đình họ , giúp họkhôi phục lại những hao phí về năng lực , thể chất và tinh thần sau quá trình laođộng. Giá trị hàng hoá sức lao động thay đổi trong từng giai đoạn và có sựkhác nhau giữa các vùng và giữa các quốc gia do tiêu chuẩn đời sống của mỗingười và mỗi tầng lớp dân cư khác nhau . Tiêu chuẩn của đời sống con ngườiliên quan mật thiết với thu nhập , khi thu nhập tăng thì tiêu chuẩn sống cũngđược nâng cao và ngược lại . Vì vậy , khi chuyển sang cơ chế quản lý mới thìbản chất tiền lương cũng có sự thay đổi hoàn toàn so với cơ chế tập trung quanliêu bao cấp . Trong cơ chế cũ , hoạt động cuả các xí nghiệp hoàn toàn trông chờ vàochỉ tiêu của nhà nước và cấp trên như chờ chỉ tiêu kế hoạch sản xuất , chờ vậttư, chờ lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh không phụ thuộc vào năngsuất chất lượng và hiệu quả của sản xuất mà chỉ cần thực hiện tốt chỉ tiêu nhànước giao cho và nộp đủ nhưỡng khoản Nhà nước qui định . Do vậy , gây ra sựlẫn lộn giữa tiền lương của người lao động làm việc có hiệu quả và người làmviệc không hiệu quả , dẫn đến tình trạng bất bình , không yên tâm trong côngviệc . Tình trạng tiền lương như vậy không đủ để người lao động tái sản xuấtsức lao động, làm triệt tiêu tính chủ động sáng tạo của mỗi người lao động,không khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Cònrong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã thừanhận sức lao động là một hàng hoá. Vì vậy, thị trường sức lao động được hìnhthành là một tất yếu, người ta có quyền tự do lựa chọn công việc , người làmviệc , do đó giá cả lao động luôn biến đổi. Trong cơ chế thị trường, tiền công chỉ trả cho những hoạt động có ích,những hoạt động mang lại giá trị vật chất hoặc tinh thần cho xã hội . Song tiềncông mà người sử dụng lao động trả lại căn cứ vào thời gian lao động và trìnhđộ nghề nghiệp của mỗi người hoặc có thể căn cứ vào số lượng, chất lượng sảnphẩm được sản xuất ra . Như vậy , ai làm nhiều , có trình độ nghề nghiệp cao ,tạo ra nhiều sản phẩm người đó sẽ nhận được nhiều tiền công và ngược lại .Bản chất của tiền công trong cơ chế thị trường chính là giá cả sức lao độngđược hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữangười có sức lao động và người sử dụng sức lao động . Đồng thời chụi sự chiphối của các qui luật kinh tế như qui luật giá trị , qui luật cung cầu . Mặt khác,tiền công phải đảm bảo là nguồn thu nhập , là nguồn sống chủ yếu của ngườilao động và là điều kiện để người lao động c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3Luận văn: Một số vấnđề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3 LỜI MỞ ĐẦU Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển củaxã hội, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Laođộng của con người trong phát triển kinh tế xã hội có tính chất hai mặt: Mộtmặt con người là tiềm lực của sản xuất, là yếu tố của quá trình sản xuất, cònmặt khác con người được hưởng lợi ích của mình là tiền lương và các khoảnthu nhập . Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với sốlượng , chất lượng và kết quả lao động . Tiền lương là nguồn thu nhập của công nhân viên chức , đồng thời lànhững yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm củadoanh nghiệp . Quản lý lao động tiền lương là một yêu cầu cần thiết và luôn được cácchủ doanh nghiệp quan tâm nhất là trong điều kiện chuyển đổi cơ chế quản lýtừ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Qua thời gian thực tập và nghiên cứutại Công ty vận tải ô tô số 3 , tôi đã nhận thức rõ vấn đề này và lựa chọn đề tàiluận văn tốt nghiệp là: Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ởCông ty vận taỉ ô tô số 3.Đề tài gồm 3 phần:Chương I: Lý thuyết cơ bản về quản lý lao động tiền lương.Chương II: Thực trạng về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận tải ô tô số 3.Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lương ở công ty. CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNGI. VỊ TRÍ , VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .1. Bản chất của tiền lương. Lao động của con người là yếu tố trung tâm , giữ vai trò quyết định trongquá trình sản xuất . Việc đánh giá đúng vai trò của người lao động , sản xuất sẽtạo ra kết quả theo ý muốn . Hàng háo sức lao động cũng như mọi hàng háokhác đều có hai thuộc tính , đó là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng sức lao động chính là năng lực sáng tạo ra những giá trịmới trong hàng hoá và trong tiêu dùng hay thực hiện giá trị sử dụng của hànghoá sức lao động diễn ra trong quá trình sản xuất. Giá trị hàng hoá sức lao động là chi phí đào tạo , là những tư liệu sinhhoạt cần thiết để duy trì đời sống của người lao động và gia đình họ , giúp họkhôi phục lại những hao phí về năng lực , thể chất và tinh thần sau quá trình laođộng. Giá trị hàng hoá sức lao động thay đổi trong từng giai đoạn và có sựkhác nhau giữa các vùng và giữa các quốc gia do tiêu chuẩn đời sống của mỗingười và mỗi tầng lớp dân cư khác nhau . Tiêu chuẩn của đời sống con ngườiliên quan mật thiết với thu nhập , khi thu nhập tăng thì tiêu chuẩn sống cũngđược nâng cao và ngược lại . Vì vậy , khi chuyển sang cơ chế quản lý mới thìbản chất tiền lương cũng có sự thay đổi hoàn toàn so với cơ chế tập trung quanliêu bao cấp . Trong cơ chế cũ , hoạt động cuả các xí nghiệp hoàn toàn trông chờ vàochỉ tiêu của nhà nước và cấp trên như chờ chỉ tiêu kế hoạch sản xuất , chờ vậttư, chờ lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh không phụ thuộc vào năngsuất chất lượng và hiệu quả của sản xuất mà chỉ cần thực hiện tốt chỉ tiêu nhànước giao cho và nộp đủ nhưỡng khoản Nhà nước qui định . Do vậy , gây ra sựlẫn lộn giữa tiền lương của người lao động làm việc có hiệu quả và người làmviệc không hiệu quả , dẫn đến tình trạng bất bình , không yên tâm trong côngviệc . Tình trạng tiền lương như vậy không đủ để người lao động tái sản xuấtsức lao động, làm triệt tiêu tính chủ động sáng tạo của mỗi người lao động,không khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Cònrong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã thừanhận sức lao động là một hàng hoá. Vì vậy, thị trường sức lao động được hìnhthành là một tất yếu, người ta có quyền tự do lựa chọn công việc , người làmviệc , do đó giá cả lao động luôn biến đổi. Trong cơ chế thị trường, tiền công chỉ trả cho những hoạt động có ích,những hoạt động mang lại giá trị vật chất hoặc tinh thần cho xã hội . Song tiềncông mà người sử dụng lao động trả lại căn cứ vào thời gian lao động và trìnhđộ nghề nghiệp của mỗi người hoặc có thể căn cứ vào số lượng, chất lượng sảnphẩm được sản xuất ra . Như vậy , ai làm nhiều , có trình độ nghề nghiệp cao ,tạo ra nhiều sản phẩm người đó sẽ nhận được nhiều tiền công và ngược lại .Bản chất của tiền công trong cơ chế thị trường chính là giá cả sức lao độngđược hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữangười có sức lao động và người sử dụng sức lao động . Đồng thời chụi sự chiphối của các qui luật kinh tế như qui luật giá trị , qui luật cung cầu . Mặt khác,tiền công phải đảm bảo là nguồn thu nhập , là nguồn sống chủ yếu của ngườilao động và là điều kiện để người lao động c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý lao động lao động tiền lương quá trình sản xuất chi phí sản xuất cơ chế quản lý cơ chế thị trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 242 0 0
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PLC TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LA HIÊN THÁI NGUYÊN
71 trang 154 0 0 -
Sử dụng công cụ giá đất và định giá đất trong quản lý kinh tế đất theo cơ chế thị trường ở Việt Nam
22 trang 134 0 0 -
Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh: Chương 3 - Huỳnh Huy Hạnh
9 trang 133 0 0 -
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 2: Phần 1 - PGS. TS Nguyễn Văn Dần
163 trang 97 0 0 -
93 trang 92 1 0
-
86 trang 84 0 0
-
100 trang 78 0 0
-
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
35 trang 70 0 0 -
30 trang 64 0 0