LUẬN VĂN: Nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm.Phần mở
Số trang: 53
Loại file: pdf
Dung lượng: 508.69 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
LUẬN VĂN:
Nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm
.Phần mở đầu
1.1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch: Thành phố Hải Phòng là đô thị trung tâm cấp quốc gia của vùng trọng điểm Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng về các mặt kinh tế, văn hoá, đào tạo và nghiên cứu khoa học, là cửa ngõ chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và là một đầu mối giao thông quan trọng của Bắc và của cả nước, là trung tâm hành chính chính trị của thành phố Hải Phòng trực thuộc Trung...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN:Nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm.Phần mở LUẬN VĂN: Nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm Phần mở đầu 1.1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch: Thành phố Hải Phòng là đô thị trung tâm cấp quốc gia của vùng trọng điểm Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng về các mặt kinh tế, văn hoá, đào tạo và nghiên cứu khoa học, là cửa ngõ chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và là một đầu mối giao thông quan trọng của Bắc và của cả nước, là trung tâm hành chính chính trị của thành phố Hải Phòng trực thuộc Trung ương, có vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng. Theo điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đã được Chính phủ phê duyệt tại quyết định 04/2001 - Đô thị Hải Phòng đến năm 2020 với quy mô 1.350.000 người trong đó đô thị trung tâm 1.100.000 người và các đô thị vệ tinh là : An Lão, Kiến Thuỵ, thị xã Đồ Sơn, Núi Đèo, Minh Đức, Cát Bà có quy mô 250.000 người, đồng thời xác định trung tâm mới của thành phố Hải Phòng tại khu đô thị Bắc sông Cấm. Việc nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm là bước đi tiếp theo thực hiện định hướng quy hoạch phát triển không gian đô thị Hải Phòng, là việc làm cần thiết và cấp bách nhằm từng bước đặt tiền để đầu tư phát triển trung tâm đô thị Hải Phũng khang trang, hiện đại đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. 1.2. Mục tiêu: Làm cụ thể hoá và làm chính xác các quy định của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đối với khu vực nghiên cứu. Quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm – Thành phố Hải Phòng nhằm mục tiêu phát triển mở rộng thành phố về phía Bắc và từng bước hoàn thiện hệ thống trung tâm thành phố theo định hướng phát triển không gian đô thị. Xây dựng khu đô thị thành một quận mới hiện đại và bền vững, có môi trường sống làm việc nghỉ ngơi thuận lợi, có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ góp phần phát triển đô thị Hải Phòng thành đô thị trung tâm cấp quốc gia. Nhằm thực hiện công cuộc phát triển kỹ thuật xã hội của thành phố trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 1.3. Thành quả của quy hoạch: Khu đô thị Bắc sông Cấm hình thành sẽ đem lại cho thành phố Hải Phòng những thành quả sau đây: Một khu trung tâm hành chính chính trị của thành phố tương xứng với tầm cỡ của một đô thị loại I, phù hợp với định hướng phát triển của Hải Phòng. Đem lại một tiêu chuẩn sống tiện nghi cho một bộ phận dân cư hiện hữu tại khu vực Thuỷ Nguyên với toàn bộ cơ sở hạ tầng đồng bộ theo tiêu chuẩn đô thị loại I. Tạo ra một không gian hoạt động thương mại dịch vụ cho thành phố Hải Phòng, tạo động lực phát triển kinh tế cho thành phố cảng. Hình thành một quỹ đất ở mới cho việc phát triển đô thị Hải Phòng theo quy hoạch chung đã được phê duyệt. Hình thành một khu vực hoạt động mang tính quốc tế với những trung tâm giáo dục, kinh tế, chăm sóc sức khoẻ và công nghệ cao cho thành phố. Hình thành một khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái và vui chơi giải trí cho thành phố nói riêng và cho toàn miền cũng như khách quốc tế. Hải Phòng sẽ có được một nguồn lợi đầu tư khoảng 12.000 tỷ đồng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực, là động lực thu hút những nguồn vốn đầu tư khác, đem lại nhiều việc làm cho dân cư khu vực. Chương I: các điều kiện tự nhiên và hiện trạng 1.1. Phạm vi nghiên cứu: Khu đô thị Bắc sông Cấm có quy mô nghiên cứu 3.487 ha bao gồm một phần diện tích của các xã Hoa Động, Tân Dương, Dương Quan, An Lư, Trung Hà, Thuỷ Triều và dảo Vũ Yên, phạm vi ranh giới như sau: - Phía Bắc giáp thị trấn Núi Đèo – Thuỷ Nguyên. - Phía Đông giáp xã Lập Lễ và sông Bạch Đằng. - Phía Nam giáp sông Cửa Cấm. - Phía Tây giáp xã Lâm Động – Thuỷ Nguyên. 1.2. Điều kiện tự nhiên: 1.2.1. Địa hình: Khu vực nghiên cứu có địa hình tương dối bằng phẳng chủ yếu là vùng đất sản xuất nông nghiệp và hồ đầm nuôi trồng thuỷ sản có cao độ bình quân như sau: + Đất canh tác có cao độ bình quân 2.5 – 3 m. + Đất thổ cư có cao độ bình quân khoảng 3,5 m. 1.2.2. Khí hậu: a. Nhiệt độ: 23,6oC - Nhiệt độ trung bình hàng năm - Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng 1) 16,8oC - Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (tháng 7) 29,4oC 39,5oC - Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 6,5oC - Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối b. Mưa: - Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.497,7 mm (đo tại Hòn Dấu ). - Số ngày mưa trong năm: 117 ngày. - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng mưa lớn nhất là tháng 8 với lượng mưa 352 mm. - Lượng mưa một ngày lớn nhất quan trắc được ngày 20/11/1996: 434,7mm (tại Hòn Dấu ). c. Độ ẩm: Có trị số cao và ít thay đổi trong năm. - Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 1: 80%. - Mùa mưa ẩm từ tháng 3 đến tháng 9: 91%. - Độ ẩm trung bình trong năm là 83%. d. Gió: hướng gió thay đổi trong năm - Từ tháng 11 đến tháng 3 hướng gió thịnh hành là gió Bắc và Đông Bắc. - Từ tháng 4 đến tháng 10 hướng gió thịnh hành là gió Nam và Đông Nam. - Từ tháng 7 đến tháng 9 thường có bão cấp 7-10, đột xuất có bão cấp 12. - Tốc độ gió lờn nhất quan trắc được là 40m/s. e. Thuỷ văn: - Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng ven biển nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ văn biển mà đặc trưng là chế độ thuỷ triều. Tính chất của thuỷ triều là nhật triều thống nhất với hầu hết số ngày trong tháng. Trong một ngày thuỷ triều cúng thay đổi từng giờ theo chu kì với biên độ dao động 2,5-3,5m. - Mạng lưới sông ngòi và kênh mương trong vùng tương đối dày đặc - Sông Cấm là đoạn cuối cùng của sông Kinh Thầy, một nhánh chính của sông Thá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN:Nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm.Phần mở LUẬN VĂN: Nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm Phần mở đầu 1.1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch: Thành phố Hải Phòng là đô thị trung tâm cấp quốc gia của vùng trọng điểm Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng về các mặt kinh tế, văn hoá, đào tạo và nghiên cứu khoa học, là cửa ngõ chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và là một đầu mối giao thông quan trọng của Bắc và của cả nước, là trung tâm hành chính chính trị của thành phố Hải Phòng trực thuộc Trung ương, có vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng. Theo điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đã được Chính phủ phê duyệt tại quyết định 04/2001 - Đô thị Hải Phòng đến năm 2020 với quy mô 1.350.000 người trong đó đô thị trung tâm 1.100.000 người và các đô thị vệ tinh là : An Lão, Kiến Thuỵ, thị xã Đồ Sơn, Núi Đèo, Minh Đức, Cát Bà có quy mô 250.000 người, đồng thời xác định trung tâm mới của thành phố Hải Phòng tại khu đô thị Bắc sông Cấm. Việc nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm là bước đi tiếp theo thực hiện định hướng quy hoạch phát triển không gian đô thị Hải Phòng, là việc làm cần thiết và cấp bách nhằm từng bước đặt tiền để đầu tư phát triển trung tâm đô thị Hải Phũng khang trang, hiện đại đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. 1.2. Mục tiêu: Làm cụ thể hoá và làm chính xác các quy định của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đối với khu vực nghiên cứu. Quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm – Thành phố Hải Phòng nhằm mục tiêu phát triển mở rộng thành phố về phía Bắc và từng bước hoàn thiện hệ thống trung tâm thành phố theo định hướng phát triển không gian đô thị. Xây dựng khu đô thị thành một quận mới hiện đại và bền vững, có môi trường sống làm việc nghỉ ngơi thuận lợi, có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ góp phần phát triển đô thị Hải Phòng thành đô thị trung tâm cấp quốc gia. Nhằm thực hiện công cuộc phát triển kỹ thuật xã hội của thành phố trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 1.3. Thành quả của quy hoạch: Khu đô thị Bắc sông Cấm hình thành sẽ đem lại cho thành phố Hải Phòng những thành quả sau đây: Một khu trung tâm hành chính chính trị của thành phố tương xứng với tầm cỡ của một đô thị loại I, phù hợp với định hướng phát triển của Hải Phòng. Đem lại một tiêu chuẩn sống tiện nghi cho một bộ phận dân cư hiện hữu tại khu vực Thuỷ Nguyên với toàn bộ cơ sở hạ tầng đồng bộ theo tiêu chuẩn đô thị loại I. Tạo ra một không gian hoạt động thương mại dịch vụ cho thành phố Hải Phòng, tạo động lực phát triển kinh tế cho thành phố cảng. Hình thành một quỹ đất ở mới cho việc phát triển đô thị Hải Phòng theo quy hoạch chung đã được phê duyệt. Hình thành một khu vực hoạt động mang tính quốc tế với những trung tâm giáo dục, kinh tế, chăm sóc sức khoẻ và công nghệ cao cho thành phố. Hình thành một khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái và vui chơi giải trí cho thành phố nói riêng và cho toàn miền cũng như khách quốc tế. Hải Phòng sẽ có được một nguồn lợi đầu tư khoảng 12.000 tỷ đồng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực, là động lực thu hút những nguồn vốn đầu tư khác, đem lại nhiều việc làm cho dân cư khu vực. Chương I: các điều kiện tự nhiên và hiện trạng 1.1. Phạm vi nghiên cứu: Khu đô thị Bắc sông Cấm có quy mô nghiên cứu 3.487 ha bao gồm một phần diện tích của các xã Hoa Động, Tân Dương, Dương Quan, An Lư, Trung Hà, Thuỷ Triều và dảo Vũ Yên, phạm vi ranh giới như sau: - Phía Bắc giáp thị trấn Núi Đèo – Thuỷ Nguyên. - Phía Đông giáp xã Lập Lễ và sông Bạch Đằng. - Phía Nam giáp sông Cửa Cấm. - Phía Tây giáp xã Lâm Động – Thuỷ Nguyên. 1.2. Điều kiện tự nhiên: 1.2.1. Địa hình: Khu vực nghiên cứu có địa hình tương dối bằng phẳng chủ yếu là vùng đất sản xuất nông nghiệp và hồ đầm nuôi trồng thuỷ sản có cao độ bình quân như sau: + Đất canh tác có cao độ bình quân 2.5 – 3 m. + Đất thổ cư có cao độ bình quân khoảng 3,5 m. 1.2.2. Khí hậu: a. Nhiệt độ: 23,6oC - Nhiệt độ trung bình hàng năm - Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng 1) 16,8oC - Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (tháng 7) 29,4oC 39,5oC - Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 6,5oC - Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối b. Mưa: - Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.497,7 mm (đo tại Hòn Dấu ). - Số ngày mưa trong năm: 117 ngày. - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng mưa lớn nhất là tháng 8 với lượng mưa 352 mm. - Lượng mưa một ngày lớn nhất quan trắc được ngày 20/11/1996: 434,7mm (tại Hòn Dấu ). c. Độ ẩm: Có trị số cao và ít thay đổi trong năm. - Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 1: 80%. - Mùa mưa ẩm từ tháng 3 đến tháng 9: 91%. - Độ ẩm trung bình trong năm là 83%. d. Gió: hướng gió thay đổi trong năm - Từ tháng 11 đến tháng 3 hướng gió thịnh hành là gió Bắc và Đông Bắc. - Từ tháng 4 đến tháng 10 hướng gió thịnh hành là gió Nam và Đông Nam. - Từ tháng 7 đến tháng 9 thường có bão cấp 7-10, đột xuất có bão cấp 12. - Tốc độ gió lờn nhất quan trắc được là 40m/s. e. Thuỷ văn: - Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng ven biển nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ văn biển mà đặc trưng là chế độ thuỷ triều. Tính chất của thuỷ triều là nhật triều thống nhất với hầu hết số ngày trong tháng. Trong một ngày thuỷ triều cúng thay đổi từng giờ theo chu kì với biên độ dao động 2,5-3,5m. - Mạng lưới sông ngòi và kênh mương trong vùng tương đối dày đặc - Sông Cấm là đoạn cuối cùng của sông Kinh Thầy, một nhánh chính của sông Thá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kinh tế vĩ mô luận văn kinh tế tài liệu kinh tế vĩ mô tiểu luận kinh tế luận văn võ môGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 719 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 572 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 539 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 327 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 291 0 0 -
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 288 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
17 trang 261 0 0 -
38 trang 237 0 0
-
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 234 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 234 1 0