Danh mục

Luận văn: Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm tim ở bệnh nhân Hẹp Hai Lá khít trước và sau NVHL bằng bóng

Số trang: 65      Loại file: pdf      Dung lượng: 578.48 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 65,000 VND Tải xuống file đầy đủ (65 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điều trị nội khoa cho hẹp hai lá (HHL) chỉ mang tính chất tạm thời hoặc chỉ là để đối phó khi các biến chứng xảy ra. Việc điều trị triệt để HHL là phải làm rộng lỗ van hai lá bị hẹp ra. Mổ tách van hai lá là một phương thức điều trị hiệu quả cho bệnh nhân hẹp hai lá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm tim ở bệnh nhân Hẹp Hai Lá khít trước và sau NVHL bằng bóng LUẬN VĂN:Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâmthu thất trái bằng siêu âm tim ở bệnh nhân Hẹp Hai Lá khít trước và sau NVHL bằng bóng Hẹp van hai lá do thấp là bệnh tim mắc phải còn khá phổ biến ở Việt Nam.Phát hiện sớm bệnh và điều trị tích cực sẽ cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống vàtuổi thọ của bệnh nhân, tránh được những biến chứng nặng nề và nguy hiểm. Điều trịnội khoa cho hẹp hai lá (HHL) chỉ mang tính chất tạm thời hoặc chỉ là để đối phó khicác biến chứng xảy ra. Việc điều trị triệt để HHL là phải làm rộng lỗ van hai lá bị hẹpra. Mổ tách van hai lá là một phương thức điều trị hiệu quả cho bệnh nhân hẹp hai lá.Nhưng kể từ khi Kanji Inoue, một phẫu thuật viên người Nhật Bản lần đầu tiên côngbố kỹ thuật nong van hai lá (NVHL) bằng bóng qua da để điều trị HHL với kết quảkhá tốt [30] thì cho đến nay NVHL đã trở thành phương pháp được lựa chọn hàngđầu cho bệnh nhân HHL trên toàn thế giới và đây là thủ thuật chiếm vị trí thứ haitrong các thủ thuật can thiệp tim mạch. Tại Việt Nam, NVHL đã được thực hiện từ những năm 1997 và đến nay cũngtrở thành phương pháp điều trị thường quy cho bệnh nhân HHL khít [4;20]. ViệcNVHL đã làm mở rộng lỗ van hai lá qua đó cải thiện đáng kể tình trạng huyết độngcủa bệnh nhân HHL khít [4;25;26]. Cụ thể là: giảm áp lực động mạch phổi(ALĐMP), giảm áp lực nhĩ trái, giảm chênh áp qua van, tăng áp lực cuối tâm trươngthất trái, tăng chỉ số thể tích nhát bóp (Stroke volume index-SVI) và chỉ số thể tíchcuối tâm trương thất trái (Left ventricular end diastolic volume index-EDVI), cảithiện cung lượng tim (Cardiac output-CO), phân số tống máu (EF)... Việc cải thiệnhuyết động có ý nghĩa hết sức quan trọng đó là cải thiện chất lượng cuộc sống củabệnh nhân (đỡ mệt mỏi, khó thở hay ho ra máu)… Để đánh giá hiệu quả của NVHL,ngoài sự thay đổi của diện tích van, áp lực động mạch phổi thì có một số tác giả trênthế giới còn nghiên cứu về sự thay đổi chức năng tâm thu thất trái và cho thấy có sựcải thiện rõ rệt sau NVHL. Một số tác giả khác thì thấy sự biến đổi CNTTTT sauNVHL phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức độ hở hai lá (HoHL) sau NVHL, rung nhĩ,mức độ suy tim, chênh áp qua van hai lá…[25,31,39,43.45]. Tại Việt Nam chúng tôi thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu sự biến đổiCNTTTT và các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi này sau NVHL. Sự ra đời của siêu âm tim là bước tiến lớn của khoa học. Đây là một phươngpháp thăm dò không chảy máu, nó cho phép người thày thuốc có thể đánh giá đượcmức độ hẹp van cũng như cấu trúc giải phẫu của van, dây chằng, cột cơ, các buồngtim… Đặc biệt siêu âm tim còn có độ chính xác cao trong việc đánh giá CNTTTT.Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu sau: Mục tiêu nghiên cứu 1. Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm tim ởbệnh nhân HHL khít trước và sau NVHL bằng bóng. 2.Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhânHHL khít. 3. Một số yếu tố liên quan đến sự biến đổi chức năng tâm thu thất trái ởbệnh nhân HHL khít sau NVHL bằng bóng. 1 Tổng quan1.1. Vài nét về bệnh thấp tim và bệnh hẹp hai lá (HHL) trên thế giới và việt nam 1.1.1. Tình hình thấp tim và bệnh hẹp hai lá trên thế giới: Trên thế giới hàng năm có tới hơn 20 triệu trẻ em bị thấp tim, hàng chục triệutrẻ bị tàn tật vì di chứng van tim do thấp, có khoảng nửa triệu trẻ chết mỗi năm vì cănbệnh này. Nếu như ở Âu Mỹ bệnh lý thấp tim và bệnh van tim do thấp trở nên ít gặpthì ngược lại ở các nước đang phát triển đặc biệt ở Việt Nam bệnh còn khá phổ biến,tiến triển nhanh, triệu chứng xuất hiện sớm, đôi khi trước 20 tuổi 1,19. Bệnhthường thấy ở vùng tập trung dân cư đông đúc, chật chội, điều kiện vệ sinh môitrường kém, tình trạng nghèo đói, dịch vụ chăm sóc y tế hạn chế... Bệnh chủ yếu gặpở nữ giới chiếm 2/3 bệnh nhân bị hẹp hai lá. Tuổi bắt đầu xuất hiện triệu chứngthường từ giữa 30 đến 40 tuổi. Trong nhiều trường hợp bệnh âm thầm không có triệuchứng khoảng 19-20 năm, sau khi xuất hiện khó thở nếu không được phẫu thuật hoặcnong van hai lá bằng bóng, tỷ lệ tử vong sau 20 năm kể từ khi bắt đầu triệu chứng là85% 19. Trước kỷ nguyên của phẫu thuật, tiên lượng bệnh thường xấu. Rowe và cộngsự năm 1925 đã nghiên cứu 250 bệnh nhân bị hẹp hai lá, sau 10 năm 39% bệnh nhânchết, 22% bệnh nhân bị khó thở nhiều hơn và 16% có ít nhất một lần bị biến chứnghuyết khối tắc mạch. Sau 20 năm có tới 79% bệnh nhân chết, 8% có triệu chứng nặngnề hơn và 26% bệnh nhân có ít nhất một lần bị huyết khối tắc mạch 20. 1.1.2. Tình hình thấp tim và bệnh hẹp hai lá ở Việt Nam: - Việt Nam là nước đang phát triển nằm ở vùng nhiệt đới, thấp tim và các bệnhvan tim do thấp vẫn còn ...

Tài liệu được xem nhiều: